QUY CHẾ ĐÀO TẠO VÀ HỌC VỤ BẬC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Ngày: 14/08/2020
QUY CHẾ ĐÀO TẠO VÀ HỌC VỤ BẬC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo QĐ số 3502/QĐ-ĐHBK-ĐT, ngày 25/11/2015
sửa đổi, bổ sung theo QĐ số 553/ĐHBK-ĐT, ngày 07/03/2017 , QĐ số 221/ĐHBK-ĐT, ngày 24/01/2018, QĐ số 2882/ĐHBK-ĐT, ngày 10/10/2018, QĐ số 2544, ngày 10/08/2019 và QĐ số 3879, ngày 22/11/2019 của Hiệu trưởng trường Đại học Bách Khoa - ĐHQG TP.HCM
1. Kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học
- SV phải dự kiểm tra trình độ tiếng Anh (theo định dạng IELTS) do VPĐTQT tổ chức khi nhập học để xếp lớp tiếng Anh.
- Các SV tham dự sẽ được xếp TKB môn Anh văn phù hợp với trình độ (không được hủy hoặc rút môn học) và nếu đạt kết quả cao sẽ được xét miễn học và ghi điểm miễn.
- Các SV đã đạt chuẩn tiếng Anh (xem mục 2) được miễn kiểm tra, được miễn học các môn Anh văn tăng cường 1, 2, 3, 4 và được đăng ký chuyển điểm cho các môn Anh văn này vào cuối mỗi học kỳ (xem mục 3).
Cách xếp lớp Anh văn
Điểm kiểm tra |
Xếp lớp |
Miễn học |
≤ 2.5 |
Anh văn tăng cường 1 |
|
3.0 - 4.0 |
Anh văn tăng cường 2 |
Anh văn tăng cường 1 |
4.5 |
Anh văn tăng cường 3 |
Anh văn tăng cường 1, 2 |
5.0 - 5.5 |
Anh văn tăng cường 4 |
Anh văn tăng cường 1, 2, 3 |
≥ 6.0 |
Không |
Anh văn tăng cường 1, 2, 3, 4 |
2. Chuẩn tiếng Anh
a) Chuẩn tiếng Anh đầu vào:
Chuẩn tiếng Anh |
Kỳ kiểm tra |
Môn Anh văn tăng cường 3 |
Môn Anh văn tăng cường 4 |
Chuẩn tiếng Anh đầu vào |
6.0 |
7.0 |
5.0 |
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
- SV phải đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào để đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1 và năm 2 (trừ các môn giảng dạy bằng tiếng Việt).
- Sau hai năm tính từ khi nhập học, các SV không chuẩn tiếng Anh đầu vào sẽ bị buộc thôi học.
- Trường hợp tạm dừng học, SV thực hiện theo quy chế và phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức để được thu nhận lại.
b) Chuẩn tiếng Anh chính thức:
Chuẩn tiếng Anh |
IELTS |
TOEFL iBT |
TOEIC (*) |
Chuẩn tiếng Anh chính thức |
6.0 |
79 |
700 |
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
(*) Chứng chỉ TOEIC chỉ áp dụng từ khóa 2014 trở về trước
- SV đã đạt chuẩn tiếng Anh chính thức được xem như đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào và đạt chuẩn tiếng Anh xét tốt nghiệp (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ trên trang web PĐT).
- SV phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức sau 4 học kỳ (trước đợt đăng ký môn học cho học kỳ thứ 5) để đăng ký các môn học thuộc CTĐT từ năm 3, nếu không thì SV chỉ được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1, 2 và các môn giảng dạy bằng tiếng Việt.
- Sau 6 học kỳ (trước đợt đăng ký môn học cho học kỳ thứ 7) các SV không chuẩn tiếng Anh chính thức sẽ bị tạm dừng, thời gian tạm dừng tối đa một năm. Để được thu nhận lại, SV phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức.
- Sau 8 học kỳ (trước đợt đăng ký môn học cho học kỳ thứ 9) các SV không chuẩn tiếng Anh chính thức sẽ bị buộc thôi học.
3. Chuyển điểm cho các môn Anh văn
SV có các chứng chỉ Anh văn đạt yêu cầu sẽ được đăng ký chuyển điểm các môn Anh văn tăng cường như sau (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ trên trang web PĐT).
Các CC Anh văn quốc tế |
Các môn AV tăng cường |
|||||
IELTS |
TOEFL iBT |
TOEIC (*) |
AVTC1 |
AVTC2 |
AVTC3 |
AVTC4 |
6.0 |
79 |
700 |
10 |
10 |
7.5 |
6.5 |
6.5 |
93 |
740 |
10 |
10 |
10 |
7.5 |
7.0 |
101 |
780 |
10 |
10 |
10 |
10 |
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
(*)Chứng chỉ TOEIC chỉ áp dụng từ khóa 2014 trở về trước
4. Chương trình Liên kết quốc tế:
Sinh viên cần xem thêm qui định chuẩn tiếng Anh để chuyển tiếp theo yêu cầu của Đại học đối tác.
- CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
-
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng - Quy chế này quy định đào tạo, học vụ bậc đại học và cao đẳng theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và công nhận tốt nghiệp.
- Quy chế này áp dụng đối với tất cả giảng viên, sinh viên các khoá đào tạo ở trình độ đại học và cao đẳng tại trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
-
Điều 2. Chương trình giáo dục Chương trình giáo dục (CTGD) bậc đại học, cao đẳng gồm hai khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương (gồm các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên và toán) nhằm trang bị cho người học: nền học vấn rộng; thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn; hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người; nắm vững phương pháp tư duy khoa học; biết trân trọng các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại; có đạo đức, nhận thức trách nhiệm công dân; có năng lực xây dựng và bảo vệ đất nước
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được thể hiện theo 2 nhóm kiến thức: nhóm kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức chuyên ngành - qua đó người học được trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để tham gia vào thị trường lao động.
CTGD là một bộ hồ sơ đầy đủ gồm tất cả các thông tin cần thiết để tổ chức đào tạo một văn bằng theo một chương trình, ngành/chuyên ngành cụ thể. Các thông tin cơ bản nhất trong mỗi CTGD:
- Danh sách tất cả các môn học, các học phần, chứng chỉ phải hoàn tất và tương ứng là tổng số tín chỉ bắt buộc phải tích lũy theo mỗi CTGD, thời gian trung bình quy chuẩn và thời gian tối đa để hoàn tất nội dung chương trình này
- Chương trình đào tạo (CTĐT) kế hoạch sắp xếp các môn học và các học phần cấu thành của CTGD theo trình tự học kỳ với đầy đủ các ràng buộc thiết yếu nhất. CTĐT kế hoạch được đơn vị chức năng của trường xây dựng phù hợp cho từng hình thức tổ chức đào tạo, công bố riêng cho từng khóa-ngành/chuyên ngành đào tạo, đây cũng là trình tự đăng ký học tập mà nhà trường khuyến cáo SV nên tuân theo nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc đăng ký theo học và tiếp thu kiến thức.
SV phải hoàn thành các môn học, học phần và các yêu cầu theo quy định của CTGD khóa-ngành/chuyên ngành mà SV đang theo học để được xét tốt nghiệp.
. -
Điều 3.Môn học, học phần và tín chỉ 3.1 Môn học
Môn học là tập hợp những tri thức về một lĩnh vực chuyên môn cụ thể và là một đơn nguyên trọn vẹn được tổ chức giảng dạy và đánh giá nội trong một học kỳ. Hoạt động học tập giảng dạy trong một môn học bao gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau:
-Giảng dạy lý thuyết: tổ chức thành các lớp môn học;
-Giảng dạy, hướng dẫn thực hành, bài tập, thảo luận: tổ chức theo lớp chung hay chia theo các nhóm riêng;
-Giảng dạy thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng;
-Hướng dẫn thực tập, thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở bên ngoài;
-Hướng dẫn đồ án, báo cáo tiểu luận, bài tập lớn;
-Hướng dẫn và đánh giá luận văn tốt nghiệp, tiểu luận tốt nghiệp; ôn tập chuyên đề và thi tốt nghiệp.
Mỗi môn học đều có mã số môn học với số tín chỉ xác định. Một số môn học có các môn học tiên quyết, môn học trước hay môn học song hành (xem Điều 6).
Mỗi môn học đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung cơ bản sau: giới thiệu tóm tắt môn học; các môn học tiên quyết, môn học trước, môn học song hành; nội dung chính các chương mục; các giáo trình, tài liệu tham khảo; cách đánh giá môn học (các điểm thành phần và tỉ lệ đánh giá); chuẩn đầu ra; ... Đề cương môn học được phê duyệt và công bố cùng với CTGD và CTĐT kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh, đề cương môn học phải được ban hành trước khi học kỳ áp dụng ít nhất 2 tuần.
GV phải thông báo đến SV về quy định của môn học trong các buổi học đầu tiên của môn học và được công bố trên hệ thống hỗ trợ giảng dạy BKeL cùng với đề cương môn học.
3.2 Học phần
Học phần là tổ hợp của một số môn học có liên kết với nhau tạo thành một khối kiến thức chung, và có thể được cấp một chứng chỉ sau khi hoàn thành học phần (như chứng chỉ Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất,…).
Học phần tốt nghiệp được tổ chức theo một trong các dạng sau: Luận văn tốt nghiệp (LVTN) ở bậc đại học, Tiểu luận tốt nghiệp (TLTN) ở bậc cao đẳng, dạng kết hợp giữa môn Thực tập tốt nghiệp (TTTN) với LVTN/TLTN, dạng tổ hợp giữa thực tập, một nhóm các môn chuyên đề và kỳ thi tốt nghiệp.
3.3 Tín chỉ
Tín chỉ là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng học tập của SV. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết (tương đương một tiết lên lớp/tuần trong học kỳ chính 15 tuần); 30 tiết thực hành, thí nghiệm; 45-90 giờ đi tham quan thực tập tại cơ sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khoá luận tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành trung bình 15 – 30 giờ để chuẩn bị và tự học (tương đương 1 – 2 giờ/tuần trong học kỳ chính 15 tuần). Để chuẩn bị cho kiểm tra, thi, sinh viên cần dành ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. - CHƯƠNG II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
-
Điều 4. Sinh viên 4.1 Các diện sinh viên
SV chính thức của trường ĐHBK là SV đã trúng tuyển kỳ tuyển sinh tương ứng theo quy chế tuyển sinh, đã hoàn thành thủ tục nhập học và có quyết định công nhận sinh viên theo khóa-ngành/chuyên ngành, bao gồm:
-SV đại học chính quy (bằng thứ nhất): bao gồm chương trình đại trà và các chương trình đặc biệt (Chương trình Kỹ sư tài năng, chương trình đào tạo Kỹ sư chất lượng cao tại Việt Nam PFIEV (Việt Pháp), chương trình Tiên tiến, chương trình Chất lượng cao, …)
-SV cao đẳng chính quy
-SV đại học chính quy bằng thứ hai
-SV đại học hình thức Vừa làm vừa học (VLVH)
-SV đại học hình thức Đào tạo từ xa (ĐTTXa)
-SV liên kết quốc tế (học giai đoạn 1 tại ĐHBK, giai đoạn 2 tại trường liên kết ở nước ngoài và do trường liên kết cấp bằng)
Ngoài SV chính thức, trường ĐHBK còn thu nhận SV trao đổi với mục đích bổ túc kiến thức ngắn hạn và không nhận các loại văn bằng của trường. SV trao đổi bao gồm các SV đang học ở một trường đại học khác (trong và ngoài nước) và các cán bộ đang công tác ở các cơ quan, xí nghiệp, viện nghiên cứu có nguyện vọng đăng ký theo học một số lượng hạn chế các môn học.
Để được thu nhận vào làm SV trao đổi, cần phải có một trình độ tối thiểu đủ đảm bảo cho việc học tập có hiệu quả. Trong một số trường hợp SV phải qua kiểm tra trình độ trước khi được theo học và được Hiệu trưởng ra quyết định thu nhận có thời hạn cho từng trường hợp cụ thể. SV trao đổi phải thực hiện đầy đủ các qui định về đăng ký môn học như tất cả các SV khác tuy nhiên không được phép đăng ký học các học phần tốt nghiệp. Học phí cho SV trao đổi được quy định theo mức riêng tương tự mức áp dụng cho diện đào tạo ngoài kế hoạch nghĩa vụ.
SV trao đổi chỉ được cấp chứng nhận kết quả học tập cho môn học đã học, không được công nhận là SV chính thức của trường và do đó không được hưởng các chế độ và quyền lợi về mặt xã hội như SV chính thức. SV trao đổi không được quyền chuyển sang hệ chính thức, không được xem xét cấp văn bằng tốt nghiệp.
4.2 Xếp hạng năm đào tạo
Sau mỗi học kỳ, SV được xếp hạng năm đào tạo theo số tín chỉ tích lũy (TCTL) như sau:
- SV năm thứ nhất: dưới 28 tín chỉ- SV năm thứ hai: từ 28 đến dưới 56 tín chỉ- SV năm thứ ba: từ 56 đến dưới 80 tín chỉ- SV năm thứ tư: từ 80 đến dưới 128 tín chỉ- SV năm thứ năm (đối với các CTĐT trên bốn năm): từ 108 tín chỉ4.3 Chuyển đổi hình thức đào tạo
SV đại học chính quy được chuyển đổi qua hình thức đào tạo VLVH hoặc ĐTTXa, kể cả đã hết thời gian đào tạo nhưng chưa quá 10 năm tính từ năm vào đại học chính quy. SV VLVH được xem xét chuyển đổi qua hình thức ĐTTXa. -
Điều 5. Thời gian và kế hoạch đào tạo 5.1 Tổ chức các học kỳ
Các học kỳ chính thức:
- Học kỳ 1: gồm 15 tuần học và 2 – 3 tuần đánh giá môn học
- Học kỳ 2: gồm 15 tuần học và 2 – 3 tuần đánh giá môn học
- Học kỳ hè: gồm 8 tuần dành cho các môn TTTN/TT ngoài trường
Ngoài ra, còn tổ chức các học kỳ phụ (không bắt buộc tham gia) gồm 5 – 10 tuần học và 1 – 3 tuần đánh giá môn học. Trong các học kỳ phụ, không mở các môn đồ án, thực tập, TTTN, LVTN.
Các học kỳ phụ bao gồm:
- Học kỳ dự thính ngoài giờ: tổ chức các môn học ngoài giờ song song với học kỳ 1 và học kỳ 2
- Học kỳ dự thính hè: tổ chức các môn học trong thời gian hè
- Học kỳ dự thính tổ chức trong khoảng thời gian giữa 2 học kỳ chính
Các SV trao đổi, chuyển đổi (học viên cao học), chuyển hệ, … được tham dự chung (không bắt buộc) với lớp học kỳ chính và được xem là diện dự thính.
Kế hoạch tổ chức các hoạt động đào tạo hàng năm được quy định trong biểu đồ năm học do Phòng Đào tạo chủ trì tổ chức xây dựng cùng với các đơn vị và trình Hiệu trưởng ra quyết định ban hành cho tất cả các bậc, hệ đào tạo của trường.
5.2 Thời gian đào tạo quy chuẩn
Thời gian đào tạo quy chuẩn là số học kỳ Nhkc được thiết kế để một SV trung bình có thể hoàn tất CTGD một ngành học đang được tổ chức đào tạo tại trường, theo một hình thức đào tạo và một loại bằng cấp cụ thể (xem Bảng 1).
Các chương trình được quy chuẩn với 16 TC mỗi học kỳ. Các chương trình liên kết, hợp tác được quy đổi tùy theo đặc thù, phù hợp với nguồn gốc của từng chương trình.
5.3 Thời gian đào tạo kế hoạch
Thời gian đào tạo kế hoạch Nkh là tổng số học kỳ được thiết kế theo kế hoạch giảng dạy cho sinh viên theo học một khóa đào tạo theo một hình thức đào tạo cụ thể (xem Bảng 1).
5.4 Thời gian đào tạo tối đa- Thời gian đào tạo tối đa Nmax là số học kỳ chính tối đa để SV có thể theo học tại trường ĐHBK để hoàn thành CTGD (xem Bảng 1). Thời điểm bắt đầu được tính từ thời điểm SV nhập học, riêng đối với các chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh thì tính từ thời điểm SV đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào (nhưng không quá một năm tính từ thời điểm nhập học).
- Các học kỳ được phép tạm dừng học, các học kỳ đã học ở trường khác trước khi chuyển về trường ĐHBK đều được tính vào tổng thời gian đào tạo.
Bảng 1. Thời gian đào tạo
Loại hình đào tạo
Nkh
Nhkc
Nmax
Ghi chú
Đại học chính quy (bằng 1)
(Từ K.2019 về sau)
8
8
12
CTĐT Cử nhân/Cử nhân Kỹ thuật
9-10
10
14
CTĐT Kỹ sư
10
12
16
CTĐT Kỹ sư Chất lượng cao PFIEV
Đại học chính quy (bằng 1)
(Từ K.2018 về trước)
8
9
13
Từ K.2014 (Riêng CT Tiên tiến từ K.2009)
9
10
14
Từ K.2009 đến K.2013
9
11
15
Riêng ngành Kiến trúc từ K.2014
10
12
16
Riêng ngành Kiến trúc từ K.2010 đến K.2013
10
12
16
CTĐT Kỹ sư Chất lượng cao PFIEV
Đại học (Liên kết quốc tế)
4
5
7
Đại học chính quy bằng 2
6
10
7
11
Riêng ngành Xây dựng
Đại học chính quy liên thông
4
5
8
Đại học VLVH
9
10
20
Đại học ĐTTXa
9
10
20
Cao đẳng
6
7
10
5.5 Các trường hợp được kéo dài thời gian đào tạo tối đa
- SV tạm dừng do thi hành nghĩa vụ quân sự: thời gian học tập tối đa được cộng thêm số học kỳ (tối đa 6 học kỳ) đã tạm dừng do thi hành nghĩa vụ quân sự (xem Điều 25).- Các trường hợp sau được kéo dài thời gian đào tạo tối đa một học kỳ:
+ SV là người nước ngoài;
+ SV được hưởng ưu tiên theo đối tượng (nhóm ưu tiên 1 và 2) hoặc hưởng ưu tiên theo khu vực 01 được quy định trong quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng chính quy hiện hành;
+ SV liên kết quốc tế đã có Thư đồng ý tiếp nhận của trường liên kết
+ SV là người khuyết tật
+ SV thỏa điều kiện xét tốt nghiệp về việc hoàn thành CTGD (số TCTLN và điểm TBTLN) nhưng chưa đủ các điều kiện khác để xét tốt nghiệp (chuẩn tiếng Anh, công tác xã hội) được kéo dài thời gian đào tạo tối đa một học kỳ để SV bổ sung các điều kiện để được xét tốt nghiệp (không được đăng ký môn học trong thời gian kéo dài này).
+ Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng xem xét quyết định.
Khi đã hết thời gian đào tạo tối đa kể cả thời gian kéo dài, nếu SV vẫn chưa đủ điều kiện tốt nghiệp thì sẽ bị xóa tên vì hết thời gian học tập. Các SV chính quy hết thời gian đào tạo tối đa được phép thôi học và chuyển qua hình thức đào tạo VLVH.
5.6 Thi vét
SV từ K.2013 trở về trước (không áp dụng cho K.2014 trở về sau) được kéo dài một học kỳ để tham gia thi vét khi thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
o SV đã có điểm đạt học phần tốt nghiệp (LVTN/TLTN) và thuộc các khóa học không có tổ chức thi lần hai (xem Điều 12).
o Các môn đăng ký thi vét phải là các môn đã từng học qua và có kết quả đánh giá khác không (vắng hay cấm thi đều tính là không điểm).
o Thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc khác do hội đồng học vụ quy định và được công bố trong thông báo thi vét mỗi học kỳ.
SV phải nộp đơn đăng ký thi vét đúng quy định và chỉ được đăng ký thi vét một lần trong học kỳ thứ Nmax +1 cho tất cả các môn học còn nợ trong CTGD khóa-ngành/chuyên ngành. Các trường hợp không đăng ký thi vét hoặc đăng ký không đúng quy định sẽ không được xem xét với bất cứ lý do gì. -
Điều 6. Các loại môn học và học phần 6.1 Môn học bắt buộc, học phần bắt buộc
Đây là các môn học, học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của CTGD. SV phải tích lũy các môn học, học phần bắt buộc để được xét tốt nghiệp hoặc chuyển tiếp.
6.2 Môn học và nhóm môn học tự chọn
Đây là các môn học trong CTGD chứa đựng những nội dung cần thiết cho một trong nhiều định hướng nghề nghiệp (ngành/chuyên ngành/hướng chuyên môn) mà SV có thể tự do lựa chọn đăng ký học.
Trong CTGD, môn học tự chọn được xếp theo từng nhóm với quy định cụ thể về số tín chỉ tối thiểu phải tích lũy cho mỗi nhóm. Để đủ điều kiện tốt nghiệp, SV phải đạt số tín chỉ tối thiểu được quy định cho nhóm môn học tự chọn. Xem thêm quy định về cách tính điểm trung bình và số tín chỉ tích lũy (Điều 19).
6.3 Môn học tiên quyết, môn học trước, môn học song hành
- Môn học A là môn tiên quyết của môn học B: điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là đã học và đạt môn A.
- Môn học A là môn học trước của môn học B: điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là đã học và có điểm tổng kết của môn A khác không (Điểm cấm thi CT, vắng thi VT và không đạt KD được tính như điểm 0).
- Môn học A là môn học song hành của một môn học B: điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là đã đăng ký học môn A. SV được phép đăng ký học môn B vào cùng học kỳ đã đăng ký học môn A hoặc vào các học kỳ tiếp sau đó.
6.4 Môn học tương đương, môn học thay thế
Môn tương đương là môn học (hay nhóm môn học) thuộc CTGD của một khóa-ngành/chuyên ngành có nội dung tương đương (hoặc bao trùm) với môn học (hay nhóm môn học) thuộc CTGD của khóa-ngành/chuyên ngành khác. Môn học thay thế là môn học (hay nhóm môn học) thuộc CTGD của một khóa-ngành/chuyên ngành có nội dung gần giống và có thể thay thế cho môn học (hay nhóm môn học) thuộc CTGD của khóa-ngành/chuyên ngành khác mà không còn tổ chức giảng dạy. Danh sách môn tương đương, thay thế là phần bổ sung cho hồ sơ CTGD trong quá trình vận hành và được thông báo, cập nhật mỗi học kỳ.
SV cần đăng ký các môn học theo đúng mã số môn học của CTGD của khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học (CTGD gốc). Trường hợp SV học đạt môn tương đương, thay thế thì môn học của CTGD gốc sẽ được ghi điểm miễn (MT) và được tính vào số tín chỉ tích lũy ngành nhưng không tính vào điểm trung bình tích lũy ngành.
Xem thêm quy định về bảng điểm, học bạ (15.4) điểm miễn, số tín chỉ xét miễn (17.4), cách tính điểm trung bình và số tín chỉ tích lũy (Điều 18, Điều 19).
Hướng dẫn về môn tương đương, thay thế:- Từ K.2014, chương trình đào tạo (CTĐT) được xây dựng mới. Danh sách môn tương đương giữa CTĐT cũ (từ K.2008 đến K.2013, riêng hệ VLVH từ K.2009 đến K.2014) và CTĐT mới (áp dụng từ K.2014, riêng hệ VLVH từ K.2015) do Khoa quy định như sau (còn tiếp tục cập nhật).- Sinh viên nên đăng ký các môn học theo đúng mã số môn học của CTĐT của khóa đang theo học. Nhà trường sẽ tiếp tục mở các môn học của CTĐT cũ khi sinh viên có nhu cầu đăng ký và đủ sĩ số mở lớp.- Trường hợp sinh viên học môn tương đương thay vì học đúng môn học theo CTĐT gốc được xử lý như sau:+ Môn tương đương đã học được ghi vào bảng điểm, được tính vào điểm trung bình học kỳ và tính vào điểm trung bình tích lũy, không tính vào điểm trung bình tích lũy ngành.+ Nếu học đạt môn tương đương thì môn học của CTĐT gốc được tự động ghi điểm miễn (MT) vào mục điểm chuyển/bảo lưu, được tính vào số tín chỉ tích lũy nhưng không tính vào điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình tích lũy và điểm trung bình tích lũy ngành.Vd: môn A thuộc CTĐT cũ tương đương với môn B trong CTĐT mới. Khi SV thuộc CTĐT cũ học môn B được 8 điểm vào học kỳ 2/15-16 thì bảng điểm sẽ là:Học kỳ 2/15-16Môn B 8Các điểm chuyển/bảo lưuMôn A MTMôn B được tính vào điểm trung bình học kỳ, tính vào điểm trung bình tích lũy nhưng không tính vào điểm trung bình tích lũy ngành.Môn A được tính vào số tín chỉ tích lũy nhưng không tính vào điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình tích lũy và điểm trung bình tích lũy ngành.Tương tự cho sinh viên thuộc CTĐT mới đăng ký học môn A.Nếu 2 môn trong CTĐT cũ (gồm 1 môn lý thuyết và 1 môn thí nghiệm) tương đương với 1 môn trong CTĐT mới và sinh viên không đạt 1 trong 2 môn cũ thì phải học lại môn đ6.5 Môn tương đương giữa các hình thức đào tạo
SV chính quy chỉ được học và tích lũy các môn học mở cho hệ chính quy (căn cứ theo nhóm lớp môn học). Các môn học thuộc các chương trình đặc biệt (Chất lượng cao, Tiên tiến, Liên kết quốc tế, …) đều được xem là chính quy.
- SV chương trình chính quy đại trà được học và tích lũy các môn học tại các nhóm lớp môn học thuộc chương trình Chất lượng cao, Tiên tiến, Liên kết quốc tế với điều kiện có trình độ tiếng Anh IELTS 6.0 hoặc tương đương.- SV thuộc chương trình chất lượng cao, tiên tiến, liên kết quốc tế chỉ có thể đăng ký các môn học theo đúng nhóm của chương trình chất lượng cao, tiên tiến, liên kết quốc tế. Không áp dụng hình thức đăng ký chuyển hệ để học cùng với chính quy đại trà, kể cả môn giảng dạy bằng Tiếng Việt.● Thời điểm áp dụngo K2019 và các khoá học cùng K2019 về sau: từ HK192o K2018 về trước: từ HK202● Các trường hợp đặc biệto Một số trường hợp đặc biệt, SV chương trình chất lượng cao, tiên tiến, liên kết quốc tế được xét duyệt cho phép đăng ký học các môn học tại các nhóm lớp môn học thuộc chương trình chính quy đại trà khi SV cần trả nợ môn gấp để được chuyển tiếp hoặc tốt nghiệpo SV học cùng lớp chính quy đại trà nhưng vẫn đóng học phí theo quy định các chương trình chất lượng cao, tiên tiến, liên kết quốc tế.● Đối với các trường hợp được xem xét để học cùng hệ chính quy đại trà:o Nếu trong CTĐT gốc các môn này được giảng dạy bằng tiếng Việt: được tính vào số TCTLN và ĐTBTLN.o Nếu trong CTĐT gốc các môn này được giảng dạy bằng tiếng Anh: được tính vào số TCTLN và ĐTBTLN tối đa 2 môn trong trường hợp học lại/cải thiện.o Các trường hợp còn lại: không tính vào vào số TCTLN và ĐTBTLN.- SV VLVH được học và tích lũy các môn học mở cho hình thức đào tạo VLVH và chính quy ở cùng bậc học tổ chức tại trường và tại các cơ sở liên kết.
- SV ĐTTXa được học và tích lũy các môn học mở cho hình thức đào tạo ĐTTXa, VLVH và chính quy ở cùng bậc học tổ chức tại trường và tại các cơ sở liên kết -
Điều 7. Học phí
7.1 Cách tính học phí
Học phí được tính dựa trên số tín chỉ của môn học, số tiết môn học, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt, hoặc được tính theo học kỳ/năm học.
Từ khóa 2018 về trước, học phí của mỗi học kỳ được tính theo số tín chỉ. Học phí được tính riêng cho học kỳ chính, học kỳ hè, học kỳ phụ, diện dự thính và tính bằng tổng số tín chỉ SV có đăng ký học trong học kỳ đó nhân với mức thu cho một tín chỉ và cộng học phí cho các môn có quy định riêng.
Từ khóa 2019, học phí của các học kỳ chính được tính bằng 50% học phí một năm học. Nếu SV học quá số tín chỉ thiết kế tối đa cho từng học kỳ (chính) (xem 9.2), phần tín chỉ vượt sẽ được tính theo số tín chỉ. Trong các trường hợp đặc biệt, khi SV được phép học ít hơn số tín chỉ thiết kế, SV có thể được giảm trừ học phí. Học phí của các học kỳ dự thính được tính theo số tín chỉ.
Mức thu học phí cho một tín chỉ, quy định về mức thu học phí các môn đồ án, thực tập, luận văn, … và các môn có quy định mức học phí riêng do Hiệu trưởng nhà trường xem xét, quy định cho từng bậc học, hệ đào tạo, hình thức đào tạo cho mỗi học kỳ. Mức thu học phí các chương trình đặc biệt được quy định riêng.”
7.2 Thanh toán học phí
SV phải thanh toán học phí đúng hạn cho các môn học đã đăng ký và/hoặc đã có TKB chính thức. SV kiểm tra và thanh toán học phí qua cổng thanh toán trực tuyến của nhà trường. Các khoản học phí không thanh toán sẽ bị ghi nợ. Đối với học phí học kỳ chính, SV phải thanh toán học phí tối thiểu 50% trước giữa học kỳ và thanh toán phần còn lại trước tuần học cuối cùng của học kỳ (thời hạn cụ thể được thông báo mỗi học kỳ). SV thanh toán trễ hạn hoặc không thanh toán thì sẽ bị trừ điểm rèn luyện (trừ 5 điểm/lần vi phạm). Các SV vẫn chưa hoàn tất học phí sau hạn cuối cùng trong học kỳ thì sẽ bị tạm dừng học, hủy kết quả đăng ký môn học/TKB chính thức và kết quả học tập (nếu có) của học kỳ.Đối với học phí học kỳ dự thính và diện dự thính, SV phải thanh toán toàn bộ học phí trước tuần thứ 3 của học kỳ (thời hạn cụ thể được thông báo mỗi học kỳ). SV thanh toán trễ hạn hoặc không thanh toán thì sẽ bị xóa thời khóa biểu, không có tên tham dự kiểm tra/thi và không được đăng ký môn học cho học kỳ dự thính tiếp theo. Trường hợp này, SV phải thanh toán học phí (dù đã trễ hạn) và nộp đơn trình bày lý do trễ hạn để được xem xét dự thi và được đăng ký môn học cho học kỳ dự thính tiếp theo. Các trường hợp vi phạm nhiều lần sẽ không được xem xét giải quyết.Các SV diện được xét miễn, giảm học phí theo chính sách cần liên hệ P.CTCT-SV để làm hồ sơ theo đúng quy định. Các trường hợp gặp khó khăn đột xuất, SV cần liên hệ P.CTCT-SV để làm hồ sơ xin hoãn nộp học phí. Nếu được xét hoãn nộp học phí, SV phải thanh toán vào học kỳ kế phần học phí này cùng với học phí của học kỳ kế. Không xét việc hoãn cho 2 học kỳ liên tiếp. Chỉ xét hoãn, miễn hay giảm học phí cho các SV chính quy bằng 1 tại các học kỳ chính, không xét cho các học kỳ phụ và diện dự thính.Riêng chương trình tiên tiến, chất lượng cao, liên kết quốc tế:- SV phải thanh toán toàn bộ học phí theo thời hạn cụ thể được thông báo ở mỗi học kỳ.- Các SV chưa hoàn tất học phí sau thời hạn thanh toán thì:● Đối với học kỳ chính hoặc dự thính hè: Bị tạm dừng học; bị hủy toàn bộ kết quả đăng ký môn học (bao gồm các môn học cùng chính quy đại trà); không được xét học bổng; không được cấp giấy CNSV; bị trừ 10 điểm rèn luyện.● Đối với học kỳ dự thính trong học kỳ chính: Bị xóa TKB của các môn đã đăng ký; xóa tên khỏi danh sách kiểm tra/ thi và không cho phép ĐKMH ở các kỳ dự thính kế tiếp; bị ghi nợ học phí; không được xét học bổng; không được cấp giấy CNSV; bị trừ 10 điểm rèn luyện. -
Điều 8. Lớp sinh viên và lớp môn học 8.1 Lớp sinh viên
Được tổ chức theo khoa, khóa đào tạo và do một GVCN phụ trách. GVCN đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn cho SV trong lớp về các vấn đề học vụ, giúp đỡ SV lập kế hoạch học tập sinh hoạt trong từng học kỳ và chuẩn bị kế hoạch cho toàn bộ khóa đào tạo. Tổ chức hoạt động của lớp SV, vai trò và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm được quy định trong quy chế Công tác SV của trường ĐHBK.
8.2 Lớp môn học
Là lớp của các SV cùng đăng ký một môn học, có cùng thời khoá biểu trong một học kỳ và được có tên lớp môn học. Các môn học được mở theo kế hoạch giảng dạy của CTGD và theo nhu cầu từng học kỳ. Các môn đồ án, LVTN, TLTN được mở vào mỗi học kỳ chính.
Số lượng SV của một lớp môn học được giới hạn bởi sức chứa của phòng học, phòng thí nghiệm hoặc được sắp xếp theo các yêu cầu riêng của môn học. Số lượng SV trung bình của lớp môn học tính chung cho các loại môn học như sau, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định riêng:
- Các môn chính trị, đại cương: 140 SV. Riêng các môn học tại giảng đường thì tính theo sức chứa của giảng đường.
- Các môn cơ sở toàn khoa: 100 – 120 SV
- Các môn cơ sở ngành: 60 – 80 SV
- Các môn chuyên ngành, ngoại ngữ, Giáo dục thể chất, Nhập môn về kỹ thuật: 40 – 60 SV
- Các môn thuộc chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao, Liên kết quốc tế: 30 – 45 SV (riêng các học phần chính trị: 60 – 80 SV)
Số lượng SV tối thiểu để tổ chức lớp là 60 SV với các môn đại cương, cơ sở toàn khoa; 15 SV với các môn chuyên ngành hẹp; 30 SV với các môn khác. PĐT và VPĐTQT sẽ xem xét mở lớp trong các trường hợp đặc biệt khác. Cho phép các Khoa yêu cầu xếp số SV tối đa cho một nhóm lớp môn học có thể vượt quy định nói trên. -
Điều 9. Đăng ký môn học 9.1 Đăng ký môn học
SV thực hiện đăng ký môn học theo quy trình và thời gian trong Thông báo đăng ký môn học của mỗi học kỳ được công bố trên trang web Phòng Đào tạo.
Trong mỗi học kỳ chính học tại trường, SV phải đăng ký môn học và có thời khóa biểu chính thức. SV không có thời khóa biểu trong các học kỳ chính sẽ bị buộc tạm dừng học (hoặc SV tự xin tạm dừng học) và không được cấp giấy xác nhận là sinh viên (xem 26.2).
Trong thời gian hè, có thể tổ chức các môn TTTN/TT ngoài trường theo đúng kế hoạch giảng dạy chính thức và đồng thời có tổ chức học kỳ dự thính hè (không bắt buộc) cho SV đăng ký các môn học theo nhu cầu.
SV phải tự đăng ký môn học vào mỗi cuối học kỳ để có thời khóa biểu chính thức cho học kỳ tiếp theo, riêng SV năm 1 được xếp sẵn thời khóa biểu cố định cho học kỳ đầu tiên. SV cần theo dõi kỹ lịch đăng ký môn học của các học kỳ và thực hiện theo đúng quy trình, đúng thời gian.
- Đối với học kỳ chính: thông thường việc đăng ký môn học thực hiện vào tháng 5 cho học kỳ 1, vào tháng 11 cho học kỳ 2.
- Đối với các học kỳ phụ: thông thường việc đăng ký môn học thực hiện vào tháng 9 cho học kỳ dự thính 1, vào tháng 1 cho học kỳ dự thính 2 và vào tháng 5 cho học kỳ dự thính hè. SV không được đăng ký học kỳ dự thính nếu không có TKB học kỳ chính, các trường hợp đặc biệt được xem xét riêng.
Để đăng ký một môn học, SV phải thỏa các điều kiện về môn tiên quyết, môn học trước, môn song hành và các điều kiện ràng buộc khác.
Trong một học kỳ, bao gồm học kỳ chính và các học kỳ phụ đi kèm, chỉ được phép đăng ký một môn học trong một lần duy nhất. Không cho phép tồn tại 2 điểm tổng kết của cùng một mã môn học trong cùng một bảng điểm học kỳ.
9.2. Số tín chỉ thiết kế cho một học kỳ chính
Số tín chỉ thiết kế cho một học kỳ chính được thiết kế trong CTĐT theo hướng phân bổ đều các môn học trong suốt thời gian đào tạo và đảm bảo thời gian học tập, làm việc của sinh viên phù hợp với thời gian làm việc theo quy định của pháp luật. Từ K.2019, số tín chỉ thiết kế tối đa cho một học kỳ chính là 17 TC.
9.3. Số tín chỉ tối đa trong một học kỳ chính
Số tín chỉ tối đa được phép đăng ký trong một học kỳ chính (SốTCmax) là 21 TC. Các trường hợp riêng:
- SV khá giỏi (ĐTBTL ≥ 7,5 hoặc SV lớp KSTN): SốTCmax = 25 TC (Không áp dụng cho HK có TTTN hoặc LVTN/TLTN) và phải được sự đồng ý của BCN Khoa.
- SV chương trình Kỹ sư chất lượng cao Việt-Pháp (PFIEV) từ K.2018 về trước: SốTCmax = 35 TC.
- Các lớp có học kỳ chính mở ngoài giờ không hạn chế SốTCmax mà bị giới hạn bởi quỹ thời gian có thể xếp TKB.
9.4. Số tín chỉ/môn học tối thiểu trong một học kỳ chính
SV chính quy phải đăng ký môn học với khối lượng học tập tối thiểu là:
- 14 TC cho mỗi học kỳ chính, trừ các học kỳ sau thời gian đào tạo theo kế hoạch (Xem Điều 5) và trừ các học kỳ học tiếng Anh của chương trình đào tạo bằng tiếng Anh. Riêng SV có học lực yếu hoặc kém (xếp loại dựa vào ĐTBHK của HK ngay trước HK đăng ký học hoặc ĐTBTL theo Điều 13) thì tối thiểu là 10 TC. Từ K.2018 về trước, cho phép số TC tối thiểu bằng với số TC thiết kế trong CTĐT của học kỳ. Các SV chưa đạt chuẩn AV từng năm, cho phép đăng ký học ít hơn 10 TC.
- 01 môn học cho mỗi học kỳ chính đối với các học kỳ sau thời gian đào tạo theo kế hoạch.
Lưu ý: Riêng số tín chỉ tối thiểu để được xét học bổng khuyến khích học tập được quy định riêng (Xem quy định về học bổng khuyến khích học tập). SV có đăng ký môn học nhưng có ĐTBHK bằng 0 sẽ bị xử lý buộc thôi học do tự ý nghỉ học (Xem 27.2).
9.5. Số tín chỉ/môn học tối đa trong một học kỳ phụ
Trong học kỳ dự thính mở song song học kỳ chính, SV được đăng ký tối đa 4 môn học nhưng không vượt quá 10 TC.
Trong học kỳ dự thính hè, SV được đăng ký tối đa 5 môn học nhưng không vượt quá 12 TC.
9.6. Số tiết đăng ký tối đa trong một ngày trong học kỳ chính
Trong học kỳ chính, SV được đăng ký tối đa 10 tiết trong một ngày.
9.7. Ràng buộc về xếp hạng năm đào tạo SV và môn học được phép đăng ký
Mức độ môn học được định nghĩa như sau:
- Môn năm thứ nhất: dành cho tất cả SV các năm
- Môn năm thứ hai: dành cho các SV từ năm thứ hai trở lên
- Môn năm thứ ba: dành cho các SV từ năm thứ ba trở lên
- Môn năm thứ tư: dành cho các SV từ năm thứ ba và thứ tư trở lên
- Môn năm thứ năm: dành cho các SV từ năm thứ tư và thứ năm trở lên
Nhà trường dùng mã môn học có dạng XXLYYY để phân định năm học, trong đó XX là viết tắt của ngành/Khoa, L là năm thứ và YYY là thứ tự môn học.” -
Điều 10. Thực tập tốt nghiệp, Luận văn tốt nghiệp và các môn đặc biệt 10.1 Thực tập tốt nghiệp (TTTN)
a. Điều kiện đăng ký môn TTTN:
- SV được nợ tối đa 16 TC tính theo số TCTLN của khóa-ngành khi học đúng tiến độ. Khi tính số TCTLN, các môn đã đăng ký học trong học kỳ chính kế trước được xem như đạt (không tính môn dự thính).
- Thỏa điều kiện về môn tiên quyết, môn học trước, môn song hành của môn TTTN.
- Hướng dẫn: Khi xét điều kiện số tín chỉ tích lũy ngành, các môn đang học trong học kỳ chính kế trước được tính vào số tín chỉ tích lũy (dù chưa có điểm hay đã có điểm chưa đạt) và các môn trong học kỳ dự thính được tính vào số tín chỉ tính lũy nếu có kết quả đạt.
b. Các lưu ý khi đăng ký TTTN:
- Môn TTTN thường được tổ chức trong hè, SV đăng ký môn TTTN vào đợt đăng ký môn học hè.
- Nếu Khoa có tổ chức TTTN trong học kỳ chính thì SV đăng ký môn TTTN cùng với các môn học khác vào đợt đăng ký môn học dành cho học kỳ chính. Chú ý là một số ngành không cho phép học thêm các môn học khác cùng với TTTN và không cho phép đăng ký các môn học trùng giờ với lịch TTTN do Khoa quy định chung cho ngành (không xét lịch TTTN của từng cá nhân).
- SV cao đẳng đăng ký TTTN vào cùng học kỳ với TLTN.
- Đối với các lớp đại học Bằng 2 (buổi tối) và đại học VLVH, không hạn chế số môn, số tín chỉ đăng ký cùng TTTN. Đối với các chương trình đào tạo liên kết và các chương trình đặc biệt khác, có thể có các quy định riêng về môn TTTN.
10.2 Luận văn tốt nghiệp (đại học) / Tiểu luận tốt nghiệp (cao đẳng)
a. Điều kiện đăng ký môn LVTN/TLTN:
- SV được nợ tối đa 7 TC tính theo số TCTLN của khóa-ngành khi học đúng tiến độ. Khi tính số TCTLN, các môn đã đăng ký học trong học kỳ chính kế trước được xem như đạt (không tính môn dự thính).
- Thỏa điều kiện về môn tiên quyết, môn học trước, môn song hành của môn LVTN/TTTN. Riêng môn TTTN/TT ngoài trường, nếu chưa có kết quả chính thức vào cuối đợt thực tập thì Khoa gửi bảng kết quả đánh giá tạm để SV đăng ký LVTN. Khoa phải gửi kết quả điểm chính thức trước tuần 4 của học kỳ để PĐT hậu kiểm và hủy môn LVTN/TLTN nếu không đủ điều kiện.
- Đạt yêu cầu chuẩn tiếng Anh (xem Phụ lục 1 & 2).
- Đạt số ngày công tác xã hội: tối thiểu 10 ngày (bậc đại học); 6 ngày (bậc cao đẳng) (Xem Điều 23).
- Hướng dẫn: Khi xét điều kiện số tín chỉ tích lũy ngành, các môn đang học trong học kỳ chính kế trước được tính vào số tín chỉ tích lũy (dù chưa có điểm hay đã có điểm chưa đạt) và các môn trong học kỳ dự thính được tính vào số tín chỉ tính lũy nếu có kết quả đạt.
b. Các lưu ý:
- Ngoài LVTN/TLTN, một số CTGD còn áp dụng học phần tốt nghiệp bằng hình thức thi tốt nghiệp.
- Trong một số CTGD, môn TTTN được tổ chức chung LVTN/TLTN trong cùng một học kỳ.
10.3 Thực tập, tham quan ngoài trường
Cách thức, thời gian tổ chức các môn thực tập, tham quan ngoài trường kể cả TTTN do Khoa quy định cụ thể và công bố mỗi học kỳ. Học phí được tính riêng cho từng môn. Học phí này bao gồm chi phí liên hệ, tổ chức hướng dẫn thực tập, các chi phí trực tiếp khác, … và không bao gồm các loại chi phí đi lại, ăn ở của giảng viên, SV.
10.4 Các môn ngoại ngữ
Các môn ngoại ngữ tổng quát được tổ chức để giúp SV nâng cao trình độ và đạt chuẩn ngoại ngữ khi tốt nghiệp. SV có thể nâng cao trình độ bằng cách đạt các chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định và được xét miễn học/chuyển điểm tương ứng cho các môn ngoại ngữ. (Xem Phụ lục 1).
Trong CTGD các hệ bằng 2, VLVH, ĐTTXa, khuyến khích SV (không bắt buộc) tham gia học các môn ngoại ngữ.
10.5 Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất
a. Học phần Giáo dục quốc phòng – An ninh (GDQP): các môn học GDQP được tổ chức vào năm thứ nhất hoặc năm thứ hai theo kế hoạch của Trung tâm GDQP – ĐHQG HCM đối với từng đối tượng SV. Học phí do trường ĐHBK thu hộ theo mức quy định của Trung tâm GDQP. Việc học lại học phần GDQP hoặc học lại một số môn thuộc học phần này do SV tự đăng ký trực tiếp với Trung tâm GDQP. Học phần GDQP có thể được xét miễn nếu SV đã có chứng chỉ GDQP ở bậc học tương ứng hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. (xem 17.4).
b. Học phần Giáo dục thể chất (GDTC): các môn GDTC được tổ chức trong các học kỳ chính hoặc học kỳ phụ tại trường. Từ khóa 2018 về trước, học phí các môn GDTC được tính như các môn học 01 tín chỉ. Từ khóa 2019 về sau, SV được học tối đa 03 môn GDTC trong các học kỳ chính và đã được tính học phí chung theo học kỳ/năm học. Nếu chưa đạt, SV phải học lại và thanh toán học phí các môn GDTC này như các môn học 01 tín chỉ.
Học phần GDTC có thể được xét miễn nếu SV đã có hoàn thành các học phần GDTC (tại trường ĐHBK hoặc các đơn vị khác); có chứng nhận tham gia các môn thể thao đủ yêu cầu tại các đơn vị được quy định; hoặc khi là thành viên tham gia thường xuyên các câu lạc bộ TDTT hay đội tuyển TDTT (của trường ĐHBK hoặc các đơn vị khác); hoặc theo các quy định khác (nếu có). Riêng phần thực hành của học phần GDTC được xét miễn nếu có chỉ định của bác sĩ và giấy xác nhận của bệnh viện (xem 17.4).
Từ K.2018 về trước, SV phải hoàn thành học phần GDTC sau năm 3 để được đăng ký môn học của CTĐT năm 4. Từ K.2019 về sau, SV phải hoàn thành học phần GDTC sau năm 2 để được đăng ký môn học của CTĐT năm 3.”
-
Điều 11. Hủy, rút môn học 11.1 Hủy môn học:
Môn học đã đăng ký có thể được hủy trước khi học kỳ bắt đầu do SV thực hiện trong đợt đăng ký môn học hoặc bị hủy do Phòng Đào tạo thực hiện vì không đủ điều kiện đăng ký (môn tiên quyết, số tín chỉ, …) hay không đủ điều kiện mở lớp (sĩ số ít, trùng giờ, …). Các môn bị hủy sẽ không có trong TKB và không tính học phí.
11.2 Rút môn học
Môn học đã đăng ký có thể được rút sau khi học kỳ đã bắt đầu cho đến hết tuần thứ 6 của học kỳ chính (hoặc tuần thứ 3 của học kỳ phụ). Môn học được rút sẽ được xóa TKB, xóa tên trong danh sách lớp, không tính vào số tín chỉ đăng ký, không ghi trong bảng điểm và học bạ, ghi điểm RT (17) trong hệ thống và có tính học phí.
Các trường hợp có lý do chính đáng có thể được xem xét rút môn học sau thời gian quy định (xem 17.1), tuy nhiên phải trước tuần thi cuối kỳ và trước khi thi kết thúc môn học.
Việc rút môn học phải đảm bảo số tín chỉ tối thiểu học kỳ như quy định.” -
Điều 12. Học lại, học cải thiện, thi lần hai Trường hợp SV có điểm tổng kết môn học không đạt:
- Đối với môn học bắt buộc: SV phải đăng ký học các môn học này ở các học kỳ chính hoặc học kỳ phụ sau đó (xem 5.1).
- Đối với các môn học tự chọn: SV đăng ký học các môn học này hoặc các môn tự chọn khác cùng nhóm để đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ tích lũy của nhóm môn tự chọn.
SV có thể đăng ký học một môn học nhiều lần (học lại) để cải thiện ĐTBTLN.
Lưu ý:
- Tất cả các môn học (học một lần hay nhiều lần, học trong học kỳ chính hay học kỳ phụ) đã đăng ký và có TKB chính thức đều được ghi trong bảng điểm học kỳ (trừ các môn học được phép rút).
- Xem cách tính điểm trung bình học kỳ tại Điều 18.
- Xem cách tính điểm trung bình tích lũy tại Điều 19.
Các môn học dành riêng của các chương trình đặc biệt (PFIEV) được phép tổ chức thi cuối kỳ lần hai. Điều kiện để tham dự kỳ thi này là SV đã đăng ký môn học, tham gia học, tham dự kiểm tra, thi và có điểm tổng kết không đạt khác không, không vắng thi, không bị cấm thi. Điểm của kỳ thi cuối kỳ lần hai được thay thế cho điểm thi cuối kỳ lần một và giữ nguyên các điểm thành phần khác (bài tập, kiểm tra, thí nghiệm, …).
SV VLVH, ĐTTXa có thể được học lại trong các học kỳ dự thính học lại với 50% số tiết và trong một số trường hợp cụ thể được phép thi lần hai theo quyết định của Hiệu trưởng. - CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
-
Điều 13. Thang điểm đánh giá Thang điểm đánh giá chính thức là thang điểm 10. Các thang điểm khác chỉ mang tính tham khảo. Cách xếp loại kết quả học tập được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2 . Thang điểm đánh giá và xếp loại
Xếp loạiThang điểm 10
(chính thức)Thang điểm 4
(tham khảo)Từ
Đến
Điểm chữ
Điểm số
Đạt
(Tích lũy)Xuất sắc
≥ 9,00
10
A+
4,0
Giỏi
≥ 8,00
< 9,00
A
3,5
Khá
≥ 7,00
< 8,00
B+
3,0
Trung bình khá
≥ 6,00
< 7,00
B
2,5
Trung bình
≥ 5,00
< 6,00
C
2,0
Không đạt
(Không tích lũy)Yếu
≥ 4,00
< 5,00
D+
1,5
Kém
≥ 3,00
< 4,00
D
1,0
0
< 3,00
F
0
-
Điều 14. Các điểm đặc biệt Ngoài các điểm trong thang điểm 10, còn có các điểm đặc biệt được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 . Các điểm đặc biệt
Loại điểmĐiểm số
Điểm chữ
Ghi chú
Cấm thi (xem 17.3 )
11
CT
Được tính như điểm 0
Miễn học, miễn thi (xem 17.4 )
12
MT
Đạt nhưng không tính vào ĐTB
Vắng thi (xem 17.1 )
13
VT
Được tính như điểm 0
Vắng thi có phép (xem 17.2 )
22
VP
Không đạt và không tính vào ĐTB
Được thỏa điều kiện môn học trướcHoãn thi, được phép thi sau (xem 17.2 )
14
HT
Không đạt và không tính vào ĐTB
Được thỏa điều kiện môn học trướcChưa có điểm
15
CH
Chưa tính số TCTL và ĐTB
Rút môn học
17
RT
Không ghi vào bảng điểm
Không đạt
20
KD
Được tính như điểm 0
Đạt
21
DT
Đạt nhưng không tính vào ĐTB
-
Điều 15. Đánh giá kết quả học tập 15.1 Đánh giá môn học (kiểm tra, thi, …)
Danh sách sinh viên chính thức tham dự đánh giá môn học như kiểm tra, thi, bảo vệ đồ án, bảo vệ luận văn, … (gọi chung là danh sách dự thi) do PĐT phát hành. Trường hợp có lý do đặc biệt, SV không có tên trong danh sách dự thi được PĐT cấp Giấy cho phép thi. Chỉ các SV có tên trong danh sách dự thi hoặc có giấy cho phép thi mới được tham dự đánh giá môn học. GV và CBCT không được tự ý thêm tên vào danh sách dự thi và không cho phép SV không có tên trong danh sách dự thi hoặc không có giấy cho phép thi tham dự đánh giá môn học.
SV tham dự kiểm tra/thi phải ký tên vào danh sách dự thi hoặc giấy cho phép thi. Các trường hợp không có chữ ký được xem là vắng mặt.
Môn học được đánh giá là đạt khi có điểm tổng kết môn học từ 5,0 trở lên hoặc có điểm MT hay điểm DT.
Nhà trường/Khoa/Bộ môn có quyền thực hiện việc ra đề chéo và việc chấm chéo.
15.2 Điểm thành phần, điểm tổng kết môn họcTrong một môn học có thể có nhiều điểm thành phần như điểm bài tập, điểm kiểm tra, điểm thí nghiệm, điểm tham quan/thực tập cơ sở, điểm bài tập lớn/đồ án, điểm kiểm tra giữa kỳ và điểm thi/bảo vệ cuối kỳ. Kết quả môn học được đánh giá bằng điểm tổng kết môn học, điểm này được tính từ các điểm thành phần theo tỉ lệ đánh giá tương ứng. Môn học có thể quy định một số thành phần (điểm thành phần) là bắt buộc, nghĩa là nếu không hoàn thành khối lượng thành phần này (có điểm thành phần không đạt), SV có thể bị cấm thi.
Phải có tỉ lệ đánh giá cho phần bài tập, thí nghiệm, bài tập lớn, đồ án, tham quan/thực tập cơ sở nếu môn học có bao gồm các phần tương ứng. Các trường hợp đặc biệt phải được Hiệu trưởng xem xét và quyết định. Mỗi môn học phải có ít nhất hai điểm thành phần.
Tỉ lệ đánh giá cho điểm thi cuối kỳ không được nhỏ hơn 50%.
Hình thức kiểm tra, thi cuối kỳ có thể bao gồm viết (viết hoặc/và trắc nghiệm), vấn đáp/bảo vệ, báo cáo bài tập lớn/đồ án hoặc kết hợp của các hình thức này.
Kết quả môn học được đánh giá bằng điểm tổng kết môn học, điểm này được tính từ các điểm thành phần theo tỉ lệ đánh giá tương ứng được quy định trong đề cương môn học. Trường hợp điểm thi cuối kỳ và/hoặc điểm thí nghiệm (nếu có) nhỏ hơn 3 thì điểm tổng kết chính thức được tính là điểm nhỏ nhất trong các điểm: điểm thi cuối kỳ, điểm thí nghiệm và điểm tổng kết tính từ tất cả các điểm thành phần theo tỉ lệ đánh giá.
Các điểm thành phần được làm tròn đến 0,1 và điểm tổng kết môn học được làm tròn đến 0,5 (điểm lẻ dưới 0,25 được làm tròn thành 0,0; điểm lẻ từ 0,25 đến dưới 0,75 được làm tròn thành 0,5; điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 được làm tròn thành 1,0).
Các trường hợp riêng:
- Một số trường hợp chỉ có điểm tổng kết, không có điểm thành phần: môn đồ án, thực tập, học phần tốt nghiệp, … Các môn học đánh giá bằng hình thức bảo vệ thì điểm tổng kết là điểm bảo vệ cuối kỳ. Các môn thí nghiệm tính điểm tổng kết được tính từ điểm của các bài thí nghiệm và /hoặc điểm thi thí nghiệm.
- Điểm tổng kết học phần tốt nghiệp được tính từ trung bình cộng của các điểm cho bởi các thành viên của hội đồng, của người hướng dẫn và của người phản biện và được làm tròn đến 0,01. Các điểm cho bởi các thành viên của hội đồng, của người hướng dẫn và của người phản biện không được lệch nhau quá 2 điểm. Trường hợp lệch quá 2 điểm thì Hội đồng phải hội ý, xem xét để điều chỉnh phù hợp và được quyết định bởi tập thể hội đồng (trong đó, khi bỏ phiếu lấy ý kiến, thì phiếu của Chủ tịch Hội đồng có trọng số cao hơn 10% so với các thành viên khác của hội đồng). Tất cả các ý kiến và kết luận cuối cùng phải được ghi vào biên bản hội đồng.”
15.3 Công bố kết quả học tập
GV phải công bố các điểm thành phần (trừ điểm thi cuối kỳ), trả bài làm cho SV xem và thu lại, giải thích các thắc mắc liên quan đến các điểm thành phần này trong giờ học trên lớp. Sau ngày kiểm tra/thi chậm nhất một tuần, GV phải công bố đề kiểm tra/thi (trừ các đề trắc nghiệm) và đáp án trên trên hệ thống BKeL
Sau ngày thi chậm nhất 2 tuần, GV giảng dạy chính của nhóm lớp môn học chịu trách nhiệm nhập điểm trên hệ thống trực tuyến và nộp về Khoa/PĐT bảng điểm tổng kết chính thức (có chữ ký của GV và Bộ môn/Khoa). Đối với các môn không có ngày thi, thời hạn nộp là khi kết thúc tuần tổ chức thi cuối cùng.
Các bài kiểm tra/thi (dưới các hình thức khác nhau), bài tập lớn, tiểu luận, đồ án, các báo cáo (thí nghiệm, thực tập, TTTN, LVTN/TLTN, …), các phiếu chấm và biên bản các hội đồng bảo vệ, … (sau đây gọi chung là bài kiểm tra/thi) phải được lưu trữ tại Bộ môn theo chế độ lưu trữ có thời hạn trong ít nhất hai năm để minh chứng cho các kết quả đánh giá môn học. Đồng thời phải lưu trữ ít nhất 10% các bài kiểm tra/thi cùng với các đề kiểm tra/thi và đáp án tại Bộ môn theo chế độ lưu trữ có thời hạn trong ít nhất một khóa học để minh chứng cho đánh giá, kiểm định chất lượng.
Nếu có sai sót sau khi đã nộp bảng điểm (trong thời gian tối đa một tháng), GV nộp Phiếu điều chỉnh điểm (có chữ ký của GV và Bộ môn/Khoa), sau đó thực hiện điều chỉnh trên hệ thống trực tuyến, in và nộp bảng điểm đã điều chỉnh như lần đầu.
Kết quả môn học được công bố qua các hình thức:
- Điểm chính thức do PĐT công bố tại cổng thông tin đào tạo của trường.
- Bảng điểm được Bộ môn/Khoa/Trung tâm/VPĐTQT thông báo.
Các bản gốc của danh sách dự thi, bảng ghi điểm chính thức được lưu trữ dài hạn tại PĐT. Kết quả đánh giá môn học, ĐTBHK, ĐTBTL, số TCTL, … được PĐT cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu trung tâm của trường và công bố trên cổng thông tin đào tạo.
15.4 Bảng điểm và học bạ
Trường ĐHBK cấp bảng điểm chính thức khi có yêu cầu. Thông tin trên bảng điểm bao gồm kết quả của tất cả các môn học (thuộc hay không thuộc CTGD của khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học) từ đầu khóa học cho đến thời điểm cấp (không tính các môn đã hủy hoặc rút), trong đó gồm các môn học đã đăng ký và có TKB chính thức và các môn học được chuyển điểm/bảo lưu/điểm miễn; ĐTBHK, ĐTBTL, số TCTL, ….
Từ các khóa K2014 về trước, trường ĐHBK cấp học bạ sau khi SV đã tốt nghiệp. Thông tin trên học bạ bao gồm tên ngành/chuyên ngành tốt nghiệp, tên văn bằng được cấp, ĐTBTLN, số TCTLN và các thông tin về kết quả học tập như trên bảng điểm. Học bạ bản chính chỉ được cấp một lần. SV có thể đăng ký in các học bạ bản sao nếu có nhu cầu.
Từ các khóa K2015 về sau, Trường ĐHBK cấp bảng điểm khi SV tốt nghiệp hoặc khi có yêu cầu. Thông tin trên bảng điểm như quy định trên với kết quả học tập được in theo chương trình đào tạo, một môn học xuất hiện một lần duy nhất với điểm số cao nhất (nếu SV học nhiều lần), các môn tích lũy thêm ngoài ngành đào tạo được in thành đề mục riêng. SV đã tốt nghiệp sẽ có thêm các thông tin về ngành/chuyên ngành tốt nghiệp, tên văn bằng được cấp, ĐTBTLN, số TCTLN và tên luận văn tốt nghiệp.
Ngoài ra, Trường ĐHBK có thể cấp bảng điểm học kỳ khi có yêu cầu. Thông tin trên bảng điểm học kỳ như theo quy định trên với các kết quả học tập được in theo từng học kỳ.
Từ học kỳ 1 năm học 2018-2019, SV đã tốt nghiệp được Trường ĐHBK cấp phụ lục bằng. Thông tin trên phụ lục bằng giải thích về bằng, chương trình học, ngành/chuyên ngành và các thành tựu kiểm định của trường và ngành/chuyên ngành đã đạt được. ”
-
Điều 16. Phúc tra, khiếu nại điểm SV xem kết quả học tập trên cổng thông tin đào tạo và phản ánh ngay đến PĐT nếu có sai lệch giữa điểm tổng kết công bố tại cổng thông tin đào tạo và điểm tổng kết công bố trên các bảng điểm chính thức (có chữ ký của giảng viên, bộ môn/Khoa).
Các thắc mắc, khiếu nại về các điểm thành phần (trừ điểm thi cuối kỳ), SV liên hệ trực tiếp giảng viên.
Để phúc tra bài thi cuối kỳ (hoặc bài thi lần hai), SV nộp đơn phúc tra tại PĐT trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày Khoa công bố điểm và nộp điểm tại PĐT. PĐT sẽ chuyển phiếu chấm phúc tra đến giảng viên/bộ môn để xem xét bài thi, thực hiện điều chỉnh điểm (nếu có) và phản hồi về PĐT để công bố kết quả phúc tra.
Không chấm phúc tra đối với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, môn thí nghiệm, thực tập, đồ án môn học, luận văn tốt nghiệp và bài thi vét (nếu có). Với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, nếu nhận thấy có sai biệt lớn giữa điểm công bố và điểm tự chấm theo đáp án, SV có thể đề nghị PĐT kiểm tra lại việc chấm. -
Điều 17. Vắng thi, hoãn thi, cấm thi, miễn thi 17.1 Vắng thi/kiểm tra
SV không tham dự buổi đánh giá môn học sẽ nhận điểm Vắng thi (VT). Điểm VT được tính như điểm 0.
17.2 Vắng thi có phép và hoãn thi
a. Vắng các buổi kiểm tra tại lớp: SV liên hệ GV để được xem xét nếu có lý do chính đáng.
b. Vắng các buổi kiểm tra tập trung:
- Trường hợp có quyết định của trường cử đi thi, công tác: SV hoặc đơn vị liên quan đề nghị GV cho lấy một điểm thành phần khác (kể cả điểm thi) làm điểm kiểm tra hoặc GV tổ chức kiểm tra bổ sung và lấy kết quả này làm điểm kiểm tra.
- Trường hợp trùng lịch kiểm tra hoặc khẩn cấp (tang gia, nằm viện, …): SV hoặc người thân làm đơn đề nghị được kiểm tra bổ sung gửi PĐT kèm theo các minh chứng (trường hợp nằm viện phải có giấy nhập viện, không chấp nhận đơn thuốc/sổ khám bệnh/giấy bảo hiểm xã hội/…) trong 5 ngày tính từ ngày vắng kiểm tra (chỉ tính ngày làm việc). PĐT xem xét và thông báo đến GV để tổ chức kiểm tra bổ sung và lấy kết quả này làm điểm kiểm tra.
c. Vắng các buổi thi cuối kỳ:
- Trường hợp trùng lịch thi hoặc có quyết định của trường cử đi thi, công tác: SV hoặc đơn vị liên quan làm đơn đề nghị được hoãn thi gửi PĐT kèm theo các xác nhận cần thiết trước ngày thi. PĐT xem xét và quyết định cho SV nhận điểm Hoãn thi (HT) cho phần điểm tổng kết (hủy các điểm thành phần đã có). SV phải đăng ký thi cuối kỳ trong thời hạn một năm học để lấy kết quả này làm điểm tổng kết thay thế cho điểm HT. Sau thời hạn này, nếu không có điểm thay thế thì điểm HT sẽ chuyển thành điểm vắng thi VT.
- Trường hợp việc khẩn cấp (tang gia, nằm viện, …): SV hoặc người thân làm đơn đề nghị được vắng thi có phép, xin ý kiến của CBGD đang phụ trách SV, gửi PĐT kèm theo các minh chứng (trường hợp nằm viện phải có giấy nhập viện, không chấp nhận đơn thuốc/sổ khám bệnh/giấy bảo hiểm xã hội/…) trong vòng 5 ngày tính từ ngày vắng thi (chỉ tính ngày làm việc). PĐT xem xét và quyết định cho SV nhận điểm Vắng thi có phép (VP) cho phần điểm tổng kết (hủy các điểm thành phần đã có), và chỉ cho phép khi SV không bị cấm thi cuối kỳ hoặc có điểm tổng kết dự kiến đủ điểm đạt (xem 15.2). Từ HK183 về trước, sau khi nhận điểm VP, SV phải đăng ký môn học này ở các học kỳ kế tiếp (không tính học phí một lần trong thời hạn một năm học, kể cả học kỳ dự thính). Từ HK191, sau khi nhận điểm VP, SV phải đăng ký thi cuối kỳ với môn học có mở trong thời hạn một năm học. Nếu SV thi đạt, thì điểm VP này sẽ được chuyển thành điểm Đạt (DT). Trong trường hợp SV thi không đạt, thì điểm thi sẽ được lấy làm điểm tổng kết thay thế cho điểm VP. Điểm VP sẽ không được thay thế bằng điểm các lần học sau và ĐTBTL được tính từ điểm cao nhất của các lần học (xem Điều 18, Điều 19, Điều 14).
- Trong một số trường hợp đặc biệt, SV được xem xét cho tham dự kỳ thi phụ để lấy kết quả thay thế điểm HT hoặc được xét nhận điểm thưởng (xem 17.4).
d. Các lưu ý về hoãn thi và vắng thi có phép:
- Môn học có điểm HT, VP được xem là môn đã học trước khi xét điều kiện đăng ký môn học.
- Không xét HT, VP cho các môn đồ án môn học, thực tập, TTTN, LVTN. Tối đa 5 môn được HT, VP trong một học kỳ, các môn vắng thi còn lại có thể được xem xét rút môn học khi có lý do chính đáng (xem 11.2).
- Các trường hợp vắng thi có lý do đặc biệt khác được PĐT xem xét riêng.
- Riêng các SV đã có quyết định nhận điểm I giữa kỳ hoặc cuối kỳ trước đây (hiện tại không còn áp dụng) và được phép thi xóa điểm I cần theo dõi lịch kiểm tra/thi và đăng ký xóa điểm I tại PĐT. Với các môn không còn tổ chức kiểm tra tập trung, sau khi nhận Phiếu xóa điểm I từ PĐT, SV cần liên hệ Khoa để biết lịch kiểm tra. SV được phép xóa điểm I trong lớp HK chính, dự thính hay lớp hè cùng hệ đào tạo. SV phải dự kiểm tra/thi xóa điểm I ngay khi môn được mở trong vòng một năm kế tiếp, sau thời hạn này điểm I chuyển thành điểm vắng thi VT (tương đương điểm 0).”
17.3 Cấm thi
Môn học bị xét cấm thi trong các trường hợp được quy định tại 24.1.
Các môn bị cấm thi sẽ ghi điểm Cấm thi (CT) vào bảng điểm tổng kết môn học.
17.4 Miễn thi, miễn học
a. Miễn thi và thưởng điểm:
Các trường hợp được xét miễn thi và thưởng điểm:
- SV đạt thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt trong quá trình học (theo tiêu chí do Khoa công bố vào đầu học kỳ) được Khoa xét miễn thi và ghi điểm thưởng hoặc điểm miễn thi (MT) vào bảng điểm học kỳ (theo đề xuất của GV và Bộ môn) và chuyển đến PĐT ra quyết định.
- SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi Olympic cấp quốc gia; là thành viên dự thi Olympic quốc tế; đạt kết quả xuất sắc trong các cuộc thi chuyên đề cấp trường; có báo cáo khoa học ở cấp ĐHQG, cấp quốc gia: được đơn vị tổ chức xét miễn thi và ghi điểm thưởng vào bảng điểm học kỳ cho môn học có liên quan trực tiếp với các môn, chuyên đề nêu trên (với sự đồng ý của GV phụ trách môn học) và chuyển đến PĐT ra quyết định. Nếu môn học đã thi và đã có điểm thì điểm thưởng được ghi vào mục điểm chuyển/bảo lưu.
b. Miễn học và chuyển điểm:
Các môn học trong CTĐT khóa-ngành thỏa điều kiện thì được xét miễn học và chuyển điểm (ghi điểm vào mục điểm chuyển/bảo lưu của Bảng điểm/Học bạ). Một môn học chỉ được xét chuyển điểm một lần trong thời gian còn học tại trường, không tính lần chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ từ kỳ kiểm tra ngoại ngữ khi nhập học.
Các trường hợp được xét miễn học và chuyển điểm:
- Đã có điểm đạt môn học (hoặc môn tương đương) ở cùng bậc, hệ đào tạo trong khóa học đã được cấp bằng tại trường ĐHBK.
- Đã có điểm đạt môn học (hoặc môn tương đương) ở cùng bậc, hệ đào tạo trong khóa học trước đó tại trường ĐHBK khi được chuyển từ hệ chính quy qua hệ VLVH. Thời hạn xét miễn bằng thời gian đào tạo tối đa của chương trình VLVH tính từ thời điểm nhập học chính quy đến thời điểm xét.
- Đã đạt kết quả cao trong kỳ kiểm tra ngoại ngữ khi nhập học hoặc có các chứng chỉ ngoại ngữ đạt yêu cầu: được xét chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ theo quy định tại Phụ lục 1.
- Riêng trường hợp đã có điểm đạt môn học ở cùng bậc, hệ đào tạo trong khóa học trước đó tại trường ĐHBK hoặc tại các trường khác có thể được Phòng Đào tạo xét miễn học và trình Hiệu trưởng quyết định (chuyển điểm hoặc ghi điểm miễn) cho từng trường hợp cụ thể.
c. Xét miễn học và ghi điểm miễn:
Các môn học trong CTĐT khóa-ngành thỏa điều kiện thì được xét miễn học và ghi điểm miễn (ghi điểm vào mục điểm chuyển/bảo lưu của Bảng điểm/Học bạ). Tổng số tín chỉ được xét miễn không quá 50% tổng số tín chỉ của CTGD.
Các trường hợp được xét miễn học và ghi điểm miễn:
- Đã có điểm đạt môn học tương đương/thay thế ở cùng bậc, hệ đào tạo tại trường ĐHBK trong thời gian đào tạo (tự động xét miễn theo danh mục môn tương đương/thay thế).
- Đã có điểm đạt môn học tương đương ở cùng bậc, hệ đào tạo tại trường trước khi được phép chuyển trường hoặc tại trường đã được phép cử đi học.
- Đã đạt chứng chỉ hoặc đã hoàn tất các học phần chính trị, GDQP, GDTC.
- Đã có điểm đạt các môn học trong khối kiến thức Toán và Khoa học tự nhiên, Kinh tế-Chính trị-Xã hội-Pháp luật ở cùng bậc, hệ đào tạo tại trường ĐHBK trong thời gian đào tạo trước đó của SV nhưng SV chưa tốt nghiệp. Thời gian cho phép miễn môn là tối đa 03 năm kể từ khi sinh viên học đạt.
- Đã có điểm đạt môn học tương đương ở cùng bậc, hệ đào tạo tại các trường khác và đã được trường ĐHBK xác định các môn tương đương trên cơ sở xem xét hai CTĐT của hai trường (áp dụng riêng cho hệ đại học bằng 2).
- Đã có điểm đạt môn học tương đương ở bậc cao đẳng tại ĐHBK và đã được trường ĐHBK xác định các môn tương đương trên cơ sở xem xét hai CTĐT của bậc cao đẳng và bậc đại học (áp dụng riêng cho hệ đại học liên thông).
- Đã có điểm đạt môn học tương đương ở bậc đại học hoặc cao đẳng tại các trường khác và đã được trường ĐHBK xác định các môn tương đương trên cơ sở xem xét hai CTĐT của hai trường (áp dụng riêng cho hệ VLVH và ĐTTXa).” -
Điều 18. Số tín chỉ tích lũy học kỳ, điểm trung bình học kỳ 18.1 Số tín chỉ tích lũy học kỳ (Số TCTLHK)
Số TCTLKH là số tín chỉ các môn học đã đăng ký học và đạt trong học kỳ (môn học có thể thuộc hay không thuộc CTGD khóa-ngành/chuyên ngành), kể cả các môn học được chuyển từ học kỳ phụ vào học kỳ chính.
18.2 Điểm trung bình học kỳ (ĐTBHK)
ĐTBHK và số TCTLHK được dùng để đánh giá học lực trong một học kỳ của SV. SV có ĐTBHK bằng 0 sẽ bị xử lý buộc thôi học do tự ý nghỉ học (Xem 27.2).
ĐTBHK được tính từ điểm các môn học đã đăng ký và có TKB trong học kỳ theo công thức sau và làm tròn đến 0,01 (kể cả các môn học được chuyển từ học kỳ phụ vào học kỳ chính, không tính môn học đã rút):
ĐTBHK= (∑Điểm tổng kết môn học *Số tín chỉ của môn học)/(∑Số tín chỉ của các môn học)
Các lưu ý khi tính ĐTBHK:
- Các điểm CT, điểm VT và điểm KD được tính như điểm 0; các điểm chữ đặc biệt khác không tính vào ĐTBHK. Xem thêm quy định về các điểm đặc biệt tại Điều 14.
- Không tính các điểm chuyển/bảo lưu vào ĐTBHK.
- Nếu có môn được thi lần hai, thì tính theo điểm lớn hơn giữa hai lần thi. -
Điều 19. Số tín chỉ tích lũy, điểm trung bình tích lũy 19.1 Số tín chỉ tích lũy
Số tín chỉ tích lũy (Số TCTL) là tổng số tín chỉ của tất cả các môn học đã đạt kể từ đầu khóa học đến thời điểm tính, thuộc hoặc không thuộc CTĐT khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học, kể cả các môn học được bảo lưu/chuyển điểm và các môn được điểm MT/DT, mỗi mã số môn học chỉ được tính tối đa một lần.
Số tín chỉ tích lũy ngành (Số TCTLN) được tính tương tự số tín chỉ tích lũy nhưng chỉ xét các môn học thuộc CTGD khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học.
Trường hợp học môn tương đương, thay thế, xem quy định tại 6.4.
19.2 Điểm trung bình tích lũy
Điểm trung bình tích lũy (ĐTBTL) là điểm trung bình của tất cả các môn học kể từ đầu khóa học đến thời điểm tính, thuộc hoặc không thuộc CTĐT khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học, kể cả các điểm bảo lưu/chuyển điểm, mỗi mã số môn học chỉ được tính tối đa một lần theo công thức sau và làm tròn đến 0,01:
ĐTBTL= (∑Điểm tổng kết môn học ×Số tín chỉ của môn học)/(∑Số tín chỉ của các môn học)
Các lưu ý khi tính ĐTBTL:
Các điểm CT, điểm VT và điểm KD được tính như điểm 0; các điểm chữ đặc biệt khác (kể cả điểm MT) không tính vào ĐTBTL. Xem thêm quy định về các điểm đặc biệt tại Điều 14.
Trường hợp học môn tương đương, thay thế, xem quy định tại 6.4
Trường hợp một môn học (tính theo mã số môn học) có nhiều lần học thì tính theo lần học có điểm cao nhất (nếu các lần học có điểm MT và điểm đạt thì tính theo lần học có điểm đạt cao nhất; nếu các lần học có điểm MT và điểm không đạt thì tính theo lần học có điểm MT)
Đối với môn tự chọn, ĐTBTL được tính từ điểm cao nhất của số tín chỉ quy định trong nhóm các môn tự chọn.
Điểm trung bình tích lũy ngành (ĐTBTLN) được tính tương tự điểm trung bình tích lũy nhưng chỉ xét các môn học thuộc CTĐT khóa-ngành/chuyên ngành đang theo học. -
Điều 20. Công nhận tốt nghiệp SV được công nhận tốt nghiệp, được cấp bằng và bảng điểm khi thỏa tất cả các điều kiện sau:
a. Đã được công nhận là SV theo bậc học, hình thức đào tạo, ngành/chuyên ngành;
b. Hoàn thành CTGD của khóa-ngành/chuyên ngành, có số TCTLN tối thiểu bằng tổng số tín chỉ của CTGD khóa-ngành/chuyên ngành và có ĐTBTLN tối thiểu là 5,00;
c. Đạt yêu cầu chuẩn tiếng Anh (xem Phụ lục 1 & 2);
d. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, không bị kỷ luật đình chỉ học tập và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e. Đạt điểm rèn luyện toàn khóa tối thiểu là loại trung bình; Có chứng chỉ GDTC (hoặc đạt các môn GDTC); Có tối thiểu 15 ngày công tác xã hội (bậc đại học)/10 ngày (bậc cao đẳng) (không áp dụng với SV bằng 2, VLVH, ĐTTXa);
f. Có chứng chỉ GDQP (không áp dụng với SV có quốc tịch nước ngoài, SV bằng 2, VLVH, ĐTTXa).
SV chưa đạt GDQP, GDTC, nhưng đã hết thời gian đào tạo tối đa, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được bổ sung để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
Trường ĐHBK xét tốt nghiệp và tổ chức lễ tốt nghiệp, trao bằng hai lần mỗi năm. Trong thời gian làm thủ tục cấp bằng tốt nghiệp, trường cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho SV. Giấy này có giá trị từ ngày cấp đến ngày nhận bằng tốt nghiệp (tối đa 6 tháng) và giấy này không thay thế cho bằng tốt nghiệp.
Riêng SV liên kết quốc tế sau khi hoàn thành giai đoạn 1 tại ĐHBK sẽ được chuyển tiếp đến trường liên kết tại nước ngoài khi đủ điều kiện và được trường liên kết cấp bằng tốt nghiệp khi đủ điều kiện (Xem Quy định về chuyển tiếp). - CHƯƠNG IV. TỐT NGHIỆP
-
Điều 21. Xếp loại tốt nghiệp Việc xếp loại tốt nghiệp được tính dựa vào ĐTBTLN như sau:
- Xuất sắc: từ 9,00 đến 10
- Giỏi: từ 8,00 đến cận 9,00
- Khá: từ 7,00 đến cận 8,00
- Trung bình khá: từ 6,00 đến cận 7,00
- Trung bình: từ 5,00 đến cận 6,00
Riêng loại Xuất sắc sẽ bị giảm xuống thành loại Giỏi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có thời gian học vượt quá số học kỳ chuẩn Nhkc.
- Có số tín chỉ của các môn không đạt phải học lại vượt quá 5% tổng số tín chỉ của CTGD.
- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo toàn trường trở lên (xem Điều 24). - CHƯƠNG V. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
-
Điều 22. Học bổng 22.1 Học bổng khuyến khích học tập
SV chính quy (bằng thứ nhất) có kết quả học tập tốt được xét cấp học bổng khuyến khích học tập mỗi học kỳ (Xem chi tiết tại Quy định về học bổng khuyến khích học tập). SV chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao và Liên kết quốc tế được xét cấp học bổng theo quy định riêng.
22.2 Học bổng tài trợ
SV còn được xét nhận các học bổng do các đơn vị tài trợ hàng năm ở cấp khoa, cấp trường và ngoài trường. Xem chi tiết tại thông báo về tiêu chí và quy trình của mỗi học bổng. P.CTCT-SV chịu trách nhiệm tập hợp thông tin về các học bổng tài trợ cùng với các Khoa, các đơn vị, hội sinh viên và Đoàn Thanh niên để hướng dẫn SV cách tham gia xét nhận học bổng. SV cần liên hệ P.CTCT-SV để biết chi tiết. -
Điều 23. Y tế, sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt công dân Để đảm bảo quyền lợi và điều kiện học tập của sinh viên, tất cả SV được yêu cầu phải có bảo hiểm y tế và bảo hiểm tai nạn. Các phòng thí nghiệm, xưởng thực tập trong trường, các cơ sở nhận SV đến thực tập, ... có quyền yêu cầu SV xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn khi tới làm thí nghiệm, thực tập.
SV có nghĩa vụ tham gia đầy đủ các đợt khám sức khỏe, các đợt sinh hoạt công dân định kỳ hàng năm theo thông báo của P.CTCT-SV.
SV phải tham gia các hoạt động ngoại khóa, cộng đồng do Khoa, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các đơn vị tổ chức. Các hoạt động này được tính quy đổi thành ngày công tác xã hội và được dùng để xét đăng ký học phần tốt nghiệp (xem 10.2) và xét tốt nghiệp (xem Điều 20). SV phải tham gia và đạt các điểm rèn luyện cho các học kỳ để được xét khen thưởng, học bổng (xem Điều 22) và xét tốt nghiệp (xem Điều 20).
Tham khảo chi tiết tại Quy chế công tác sinh viên do P.CTCT-SV ban hành. Các diện SV bằng 2, VLVH, ĐTTXa, … được quy định riêng.
Các trường hợp vi phạm sẽ do P.CTCT-SV đề xuất hình thức kỷ luật với mức cao nhất là cho tạm dừng học một học kỳ. -
Điều 24. Xử lý kỷ luật Các vi phạm sau đây trong quá trình học hoặc trong các kỳ kiểm tra/thi (sau đây gọi chung là thi) sẽ bị xử lý kỷ luật
24.1 Trong khi thi
Trao đổi, quay cóp trong khi làm bài thi: lập biên bản, trừ 30% điểm, tái phạm trong cùng buổi thi, trừ 50% điểm thi, vẫn tiếp tục tái phạm thì đình chỉ thi, do cán bộ coi thi quyết định.
Gây gổ, làm mất trật tự, đe dọa hành hung, hành hung người khác trong phòng thi: đình chỉ thi, do cán bộ coi thi quyết định. Trường hợp nghiêm trọng bổ sung hình thức kỷ luật do hội đồng kỷ luật quyết định.
Sử dụng tài liệu, phương tiện thu phát thông tin, làm lộ đề thi: đình chỉ thi, do cán bộ coi thi quyết định. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, bổ sung hình thức kỷ luật do hội đồng kỷ luật quyết định.
Cố tình giữ lại đề thi sau khi có yêu cầu nộp lại đề thi của cán bộ coi thi trong trường hợp đề thi có ghi rõ “nộp lại đề thi sau khi thi”: lập biên bản, trừ ít nhất 50% điểm thi. Trường hợp nghiêm trọng bổ sung hình thức kỷ luật do hội đồng kỷ luật quyết định.
Viết, vẽ những nội dung không phù hợp với yêu cầu bài thi vào đề thi, giấy thi, giấy nháp: có thể trừ đến 100% điểm thi. Trường hợp nghiêm trọng bổ sung hình thức kỷ luật do hội đồng kỷ luật quyết định.
Thi hộ, nhờ thi hộ: Đình chỉ học tập tất cả sinh viên liên quan, tái phạm sẽ bị buộc thôi học (theo qui chế công tác sinh viên).
Việc trừ điểm do giảng viên giảng dạy hoặc chấm thi thực hiện.
Các trường hợp bị đình chỉ thi, giảng viên phụ trách giảng dạy sẽ cho điểm vắng thi.
24.2 Trong khi học
Đến lớp muộn: Xử lý theo đề cương môn học do cán bộ phụ trách giảng dạy quyết định.
Vắng mặt trên 20% số giờ lên lớp của môn học: Cấm thi, nhận điểm cấm thi, do giảng viên phụ trách môn học đề xuất, Ban chủ nhiệm Khoa ra quyết định.
Vắng mặt từ 01 buổi trở lên các môn thực hành thí nghiệm: Xử lý theo qui định của đề cương môn học, do giảng viên phụ trách giảng dạy quyết định.
Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc trong môn học theo quy định có trong đề cương môn học: Xử lý theo qui định của đề cương môn học, do giảng viên phụ trách giảng dạy quyết định.
24.3 Gian lận trong học tập
Đạo văn khi làm đồ án môn học, luận văn tốt nghiệp: Trừ từ 50 - 100% số điểm, tùy theo mức độ, do giảng viên hướng dẫn, giảng viên phản biện, hội đồng chấm quyết định. Trường hợp nghiêm trọng bổ sung hình thức kỷ luật do hội đồng kỷ luật quyết định.
Làm bài (bài tập, thực hành, đồ án, luận văn, …) hộ, nhờ làm bài hộ: Trừ từ 50 - 100% số điểm của tất cả các sinh viên liên quan, tùy theo mức độ, do CBGD, giảng viên hướng dẫn, giảng viên phản biện, hội đồng chấm quyết định. Trường hợp nghiêm trọng, đình chỉ học tập tất cả sinh viên liên quan, tái phạm sẽ bị buộc thôi học (theo qui chế công tác sinh viên).
Sử dụng chứng chỉ giả, giấy khám chữa bệnh giả, giả mạo chữ ký giảng viên, chữ ký sinh viên khác: xử lý từ khiển trách đến buộc thôi học, do hội đồng kỷ luật quyết định.
24.4 Tái phạm
Các vi phạm đã bị xử lý kỷ luật nếu tái phạm sẽ bị xử lý với hình thức tăng nặng thêm một bậc.
24.5 Vi phạm một cách có tổ chức
Các vi phạm một cách có tổ chức sẽ bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi học, do hội đồng quyết định, đồng thời, báo cáo các cơ quan có trách nhiệm để xử lý theo pháp luật.
-
Điều 25. Cảnh báo học vụ Cảnh báo học vụ là hình thức cảnh báo cho SV về kết quả học tập yếu kém để có thể phấn đấu tiến bộ hơn.
SV bị cảnh báo học vụ nếu vi phạm một trong các trường hợp sau tại thời điểm xử lý học vụ:
- Không tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu (mỗi học kỳ 10 tín chỉ, không tính học kỳ tạm dừng).
- Có ĐTBTL < 4,00 (Riêng học kỳ đầu tiên thì xét mức 3,0).
Các SV bị cảnh báo học vụ nên liên hệ giáo viên chủ nhiệm để được tư vấn để có kế hoạch học tập phù hợp nhằm phấn đấu đạt kết quả tốt hơn. Nếu học kỳ tiếp theo không còn vi phạm, SV sẽ được tự động xóa tên khỏi danh sách cảnh báo học vụ. Nếu vi phạm ở 2 học kỳ liên tiếp, SV sẽ bị cảnh báo học vụ mức hai. Nếu vi phạm ở 3 học kỳ liên tiếp, SV sẽ bị buộc thôi học (xem 27.2).
Riêng đối với các chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh, chỉ xét cảnh báo học vụ từ thời điểm SV đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào. -
Điều 26. Tạm dừng học, thu nhận lại SV có thể tạm dừng học vì lý do cá nhân hoặc bị buộc tạm dừng. Trong thời gian tạm dừng hoặc buộc tạm dừng, SV không được đăng ký môn học, các môn học đã đăng ký (nếu có) sẽ bị hủy, không được tham gia hoạt động học tập tại trường và không được chứng nhận là sinh viên. Sau khi tạm dừng, theo thời hạn ghi trên quyết định, SV phải làm thủ tục thu nhận lại để tiếp tục học hoặc có thể làm thủ tục tạm dừng tiếp một học kỳ.
Thời gian tạm dừng liên tục không quá 2 học kỳ chính và vẫn được tính vào thời gian học tối đa. Học phí của học kỳ tạm dừng được tính đủ, giảm hoặc miễn theo quy định về học phí.
Các quyết định tạm dừng, thu nhận do Hiệu trưởng quyết định theo đề xuất của PĐT.
26.1 Tạm dừng học
SV có thể đề nghị được tạm dừng học một học kỳ vì lý do cá nhân. Riêng học kỳ đầu tiên của khóa học, chỉ cho phép tạm dừng các trường hợp bất khả kháng không thể theo học. Thời điểm xin tạm dừng không trễ hơn tuần thứ 6 của học kỳ (trừ các trường hợp bất khả kháng). Sau thời điểm này, SV không được phép tạm dừng nhưng có thể nộp đơn xem xét không bị buộc thôi học do tự ý nghỉ học (vì ĐTBHK bằng 0 ) (xem 27.2).
Riêng trường hợp tạm dừng để thi hành nghĩa vụ quân sự, thời gian tạm dừng được tính theo thời gian thi hành nghĩa vụ quân sự và không tính vào thời gian học tối đa (xem 5.4).
26.2 Buộc tạm dừng học
SV bị buộc tạm dừng học nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm kỷ luật ở mức tạm dừng học (xem Điều 24).
- Không đăng ký môn học và/hoặc không có TKB chính thức của học kỳ (xem Điều 9).
26.3 Thu nhận lại
Sau khi thời hạn tạm dừng hoặc bị buộc tạm dừng (theo thời hạn ghi trên quyết định), SV phải chủ động làm thủ tục thu nhận lại trước đợt đăng ký môn học của học kỳ (học kỳ 1, học kỳ 2, học kỳ hè). Sau khi có quyết định thu nhận, SV phải tiến hành đăng ký môn học.
Riêng trường hợp tạm dừng ở học kỳ tiếng Anh Pre University (áp dụng cho các chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh), SV thực hiện theo quy chế và phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức để được thu nhận lại (xem phụ lục 2.2). -
Điều 27. Thôi học SV có thể thôi học vì lý do cá nhân hoặc bị buộc thôi học. Một số trường hợp buộc thôi học được phép tạm thu nhận lại khi thỏa các điều kiện quy định.
Các quyết định thôi học, tạm thu nhận do Hiệu trưởng quyết định theo đề xuất của PĐT.
27.1 Thôi học vì lý do cá nhân
SV có thể đề nghị được thôi học vì lý do cá nhân (sức khỏe, học lực, du học, chuyển trường, chuyển hệ đào tạo, …).
27.2 Buộc thôi học
SV bị buộc thôi học nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm kỷ luật ở mức buộc thôi học (xem Điều 24).
- Đã hết thời gian đào tạo tối đa, kể cả thời gian được phép kéo dài (xem 5.4) nhưng chưa hoàn thành CTGD.
- Tạm dừng học hoặc buộc tạm dừng học liên tục quá 2 học kỳ chính.
- Không đăng ký môn học và/hoặc không có TKB chính thức liên tiếp 2 học kỳ chính (không tính học kỳ xin tạm dừng).
- Học lực kém (bị cảnh báo học vụ liên tiếp 3 học kỳ).
- Tự ý nghỉ học (có ĐTBHK bằng 0).
Trường hợp buộc thôi học vì lý do học lực kém có thể được tạm thu nhận lại một học kỳ nếu thỏa các điều kiện sau:
- Có ĐTBTL và số TCTL tối thiểu bằng chuẩn tạm thu nhận do Hội đồng học vụ quyết định mỗi học kỳ.
- Đã hoàn tất thủ tục cứu xét tại Khoa đúng thời hạn và có đăng ký môn học cho học kỳ cứu xét.
- Được Khoa xem xét và chấp nhận.
Trường hợp buộc thôi học do tự ý nghỉ học do ĐTBHK bằng 0, nếu SV có đăng ký môn học tại học kỳ kế thì được xét không buộc thôi học, các trường hợp khác SV phải làm đơn để được xem xét không bị buộc thôi học do tự ý nghỉ học.
Các trường hợp có lý do đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng xem xét theo đề xuất của PĐT và ra quyết định tạm thu nhận.
Sau khi được tạm thu nhận, nếu không còn vi phạm ở học kỳ tiếp theo SV sẽ được tự động chính thức thu nhận. -
Điều 28. Đào tạo song ngành 28.1. Đào tạo song ngành theo hướng bằng thứ hai
Trong thời gian đào tạo ngành thứ nhất (ngành đã trúng tuyển hoặc được phân ngành/chuyển ngành), SV được đăng ký học và tích lũy các môn học của ngành thứ nhất và các môn học của các ngành thứ hai (trừ học phần tốt nghiệp). SV từ cuối năm thứ nhất và sau khi đã được phân ngành, có thể đăng ký để được học song ngành theo hướng bằng thứ hai; hoặc sau khi đã đủ điều kiện tốt nghiệp ngành thứ nhất, SV đăng ký xin hoãn tốt nghiệp (bằng thứ nhất) để học tiếp tục ngành thứ hai (giữ nguyên mã số sinh viên). Thời gian đào tạo tối đa của đào tạo song ngành là thời gian đào tạo tối đa của ngành thứ nhất. Điều kiện để SV được học song ngành: còn đủ thời gian học (trong thời gian đào tạo tối đa); được sự đồng ý của Trưởng Khoa quản lý ngành thứ hai; ngành thứ hai phải có cùng khối thi tuyển sinh, cùng bậc, hệ đào tạo với ngành thứ nhất. SV học song ngành theo hướng bằng thứ hai chỉ được phép đăng ký học phần tốt nghiệp của ngành thứ hai sau khi đã hoàn thành học phần tốt nghiệp của ngành thứ nhất; hoặc đăng ký học phần tốt nghiệp dạng song ngành để cùng lúc hoàn thành cả hai học phần tốt nghiệp. Học phần tốt nghiệp dạng song ngành phải do các Khoa quản lý hai ngành SV theo học cùng đồng ý giao đề tài, phân công các giảng viên đồng hướng dẫn và phải được bảo vệ bằng hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp chung của cả hai ngành. Khi đủ điều kiện tốt nghiệp của cả hai ngành, SV đăng ký tốt nghiệp cả hai ngành và được xét cấp hai bằng cùng lúc. SV có thể xin thôi không tiếp tục học song ngành để chỉ được xét tốt nghiệp và cấp bằng cho ngành thứ nhất.
28.2. Đào tạo và cấp bằng thứ hai sau bằng thứ nhất
SV đã có bằng đại học chính quy của trường ĐHBK hoặc các trường đại học công lập khác được tham dự tuyển sinh đại học chính quy bằng hai (xem quy chế và thông báo tuyển sinh bằng hai). Riêng SV đã có bằng đại học chính quy của trường ĐHBK được xét tuyển thẳng. Lớp bằng thứ hai có thể được tổ chức riêng ngoài giờ nếu đủ sĩ số và theo nhu cầu của người học hoặc học chung với các lớp chính quy ban ngày. Các môn học có trong CTĐT bằng thứ hai mà SV đã tích lũy (theo học bạ kèm bằng thứ nhất của ĐHBK) được xét miễn học và chuyển điểm. Riêng SV đã có bằng đại học của các trường khác thì được xét miễn học và ghi điểm miễn. Xem quy định tại 17.4. Khi đủ điều kiện tốt nghiệp ngành thứ hai, SV đăng ký tốt nghiệp và được xét cấp bằng.
28.3. Đào tạo song ngành theo hướng ngành phụ
Trong thời gian đào tạo ngành thứ nhất (ngành đã trúng tuyển hoặc được phân ngành/chuyển ngành), SV được đăng ký học và tích lũy các môn học của ngành thứ nhất và các môn học của các ngành thứ hai. SV học song ngành theo hướng ngành phụ không được phép đăng ký học phần tốt nghiệp của ngành thứ hai. Thời gian đào tạo tối đa của đào tạo song ngành theo hướng ngành phụ là thời gian đào tạo tối đa của ngành thứ nhất. Khi đủ điều kiện tốt nghiệp ngành thứ nhất, đồng thời hoàn thành đủ điều kiện tốt nghiệp ngành phụ, SV đăng ký tốt nghiệp ngành thứ nhất và ngành phụ và được xét cấp bằng cho ngành thứ nhất. Thông tin tốt nghiệp ngành phụ được nêu rõ trong bảng điểm, phụ lục bằng tốt nghiệp nhưng không được cấp thành một văn bằng riêng. Nếu đã đủ điều kiện tốt nghiệp ngành thứ nhất, nhưng chưa đủ điều kiện tốt nghiệp ngành phụ, SV có thể đăng ký xin hoãn tốt nghiệp (bằng thứ nhất) để học tiếp tục ngành thứ hai theo hướng ngành phụ (giữ nguyên mã số sinh viên). Tuy vậy, SV vẫn có thể xin thôi không tiếp tục học song ngành theo hướng ngành phụ để được xét tốt nghiệp và cấp bằng cho ngành thứ nhất. -
Điều 29. Chuyển trường 1. SV được xét chuyển trường nếu thỏa các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
e) Riêng chuyển trường đến các chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh thuộc VPĐTQT, SV phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức (xem phụ lục 2.2)
2. SV không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. -
Điều 30. Phân ngành, phân chuyên ngành, chuyển ngành, chuyển chương trình 30.1. Phân ngành
SV trúng tuyển vào nhóm ngành sẽ được phân ngành từ năm thứ hai (cuối năm thứ nhất) theo kế hoạch của từng Khoa. SV có thể được chuyển ngành trong cùng nhóm ngành tuyển sinh sau khi đã được phân ngành nếu có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Trưởng Khoa. Khoa chuyển thông tin về phân ngành cho PĐT ngay sau khi phân ngành để làm căn cứ xét cho SV đăng ký môn học, tổ chức lớp học và xét tốt nghiệp.
30.2. Phân chuyên ngành
Trường không phân chuyên ngành cho SV, ngoại trừ các chuyên ngành được tuyển sinh riêng. Trong quá trình học, SV có thể tích luỹ các tín chỉ chuyên ngành của ngành và được tự do lựa chọn chuyên ngành để tích luỹ tín chỉ. Khi đủ điều kiện tốt nghiệp của ngành đang học, đồng thời thoả điều kiện tốt nghiệp của một hoặc vài chuyên ngành, SV có thể đăng ký tốt nghiệp ngành và các chuyên ngành này và được cấp bằng của ngành. Thông tin tốt nghiệp các chuyên ngành được nêu rõ trong bảng điểm, phụ lục bằng tốt nghiệp. Trường hợp SV đủ điều kiện tốt nghiệp của ngành, nhưng không thoả mãn điều kiện tốt nghiệp của chuyên ngành nào, chỉ được cấp bằng của ngành và không ghi các thông tin chuyên ngành trong bảng điểm, phụ lục bằng. Các Khoa có thể phân lớp sinh hoạt cho SV theo chuyên ngành để phân công các giảng viên chuyên ngành phù hợp làm Giáo viên chủ nhiệm để quản lý lớp, tư vấn, hướng nghiệp cho SV.
30.3. Chuyển ngành/chuyển chương trình
SV được phép chuyển ngành/nhóm ngành, chuyển chương trình nếu thỏa các điều kiện sau:
a) Điểm trúng tuyển: Có điểm tuyển sinh đạt điểm trúng tuyển của ngành/nhóm ngành chuyển đến theo hình thức đã trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển diện tuyển thẳng;
b) Chuyển ngành/nhóm ngành: chỉ áp dụng cho chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao, Liên kết quốc tế;
c) Chuyển chương trình:
+ Chuyển từ chương trình đại trà đến chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao, Liên kết quốc tế: phải đạt tối thiểu IELTS 6.0 hoặc tương đương;
+ Chuyển từ chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao đến chương trình đại trà: phải đúng ngành/nhóm ngành đã trúng tuyển;
+ Không chuyển từ chương trình Liên kết quốc tế đến các chương trình chính quy (đại trà, Tiên tiến, Chất lượng cao) trừ trường hợp đã trúng tuyển chương trình chính quy;
d) Thời hạn xét chuyển: Chỉ xét chuyển một lần vào cuối năm nhất kể từ khi nhập học (riêng trường hợp chuyển đến chương trình Liên kết quốc tế thì không quy định thời gian xét chuyển);
e) Chỉ tiêu xét chuyển: Số SV chuyển chưa vượt quá 10% chỉ tiêu tuyển sinh của ngành/nhóm ngành (tính theo số nhỏ hơn giữa ngành gốc và ngành chuyển đến). VPĐTQT chuyển thông tin đến PĐT và PĐT trình Hiệu trưởng quyết định chuyển ngành/nhóm ngành, chuyển chương trình vào cuối năm học thứ nhất để thực hiện vào đầu năm thứ hai.
Các trường hợp đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng quyết định. -
Điều 31. Điều khoản thi hành Quy chế này được áp dụng thay thế cho quy chế học vụ và các điều chỉnh, bổ sung về học vụ ban hành trước đây. Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bị bãi bỏ. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của quy chế này do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Hội đồng học vụ. -
Phụ lục 1: Quy định về ngoại ngữ (áp dụng cho các chương trình giảng dạy bằng tiếng Việt) 1. Kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học
- SV phải dự kiểm tra trình độ tiếng Anh (theo định dạng TOEIC) do PĐT tổ chức sau khi nhập học để xếp lớp Anh văn phù hợp với trình độ, nếu đạt kết quả cao sẽ được xét miễn học và ghi điểm miễn.
- Các SV đã có chứng chỉ Anh văn (CCAV) đạt yêu cầu có thể không tham dự kỳ kiểm tra và được đăng ký chuyển điểm cho các môn Anh văn vào cuối mỗi học kỳ (xem mục 5).
- Các SV không tham dự sẽ không được xếp TKB các môn Anh văn nhưng vẫn được xếp TKB các môn học khác theo chương trình đào tạo.
Cách xếp lớp Anh văn:
Điểm kiểm tra
Xếp lớp
Miễn học
và ghi điểm miễn< 400
Anh văn cơ bản (nếu có)
400 – 445
Anh văn 1
450 – 495
Anh văn 2
Anh văn 1
500 – 545
Anh văn 3
Anh văn 1, 2
550 – 595
Anh văn 4
Anh văn 1, 2, 3
≥ 600
Anh văn 1, 2, 3, 4
2. Chuẩn tiếng Anh trong quá trình học:
a) SV phải đạt các chuẩn tiếng Anh sau mỗi năm học để được đăng ký các môn học tiếp theo:
SV phải đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 1, 2, 3 để được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2, 3, 4 (tương ứng). Riêng các môn đại cương, chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng không yêu cầu chuẩn tiếng Anh.
Trường hợp SV không đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 1 thì sẽ không được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2, 3 và 4, mà chỉ được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1 và các môn môn đại cương, chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng. Tương tự cho trường hợp không đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 2, 3.
b) Để đạt chuẩn tiếng Anh sau mỗi năm học, SV cần đạt ít nhất một trong ba điều kiện sau:
- Đã hoàn thành (đạt điểm từ 5 trở lên hoặc điểm miễn MT) môn Anh văn (theo Bảng quy định ở mục c)
- Đăng ký dự kỳ kiểm tra tiếng Anh định kỳ (theo định dạng TOEIC) do PĐT tổ chức hoặc kỳ kiểm tra xếp lớp tiếng Anh khi nhập học và đạt mức điểm theo Bảng quy định ở mục c.
- Đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (TOEIC, TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, BULATS, KET, PET, FCE, CAE) hoặc chứng chỉ VNU-EPT với mức điểm theo Bảng quy định ở mục c.
Xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký tham dự trình độ tiếng Anh trên trang web PĐT.c) Bảng quy định chuẩn tiếng Anh sau mỗi năm học:
Áp dụng từ khóa 2015 trở về trước:
Bậc, hệ đào tạo
Chuẩn tiếng Anh
sau năm 2Đại học chính quy (CT đại trà; CT tài năng)
Cao đẳng chính quy
250
Đại học VLVH, ĐTTXa
250
hoặc đạt môn AV250
Áp dụng cho các khóa 2016 và 2017:Bậc, hệ đào tạo
Chuẩn tiếng Anh
sau năm 1Chuẩn tiếng Anh
sau năm 2Chuẩn tiếng Anh
sau năm 3Đại học chính quy
(CT đại trà)
250
350
hoặc đạt môn Anh văn 1400
hoặc đạt môn Anh văn 2Đại học chính quy
(CT tài năng K.2016)
250
350
hoặc đạt môn Anh văn 1400
hoặc đạt môn Anh văn 2Đại học chính quy
(CT tài năng K.2017)
350
hoặc đạt môn Anh văn 1
500
hoặc đạt môn Anh văn 4600
hoặc đạt môn Anh văn 4 từ 8.0 trở lên
Cao đẳng chính quy
250
300
-
Đại học VLVH, ĐTTXa
-
250
hoặc đạt môn AV250
300
hoặc đạt môn AV300
Áp dụng cho khóa 2018:
Bậc, hệ đào tạo
Chuẩn tiếng Anh
sau năm 1Chuẩn tiếng Anh
sau năm 2Chuẩn tiếng Anh
sau năm 3Đại học chính quy
(CT đại trà)
350
hoặc đạt môn Anh văn 1
450
hoặc đạt môn Anh văn 3500
hoặc đạt môn Anh văn 4Đại học chính quy
(CT tài năng)
350
hoặc đạt môn Anh văn 1
500
hoặc đạt môn Anh văn 4600
Đại học VLVH, ĐTTXa
-
300
hoặc đạt môn AV300
450
hoặc đạt môn AV450
Áp dụng cho khóa 2019:
Bậc, hệ đào tạo
Chuẩn tiếng Anh
sau năm 1Chuẩn tiếng Anh
sau năm 2Chuẩn tiếng Anh
sau năm 3Đại học chính quy (CT đại trà)
350
hoặc đạt môn Anh văn 1
450
hoặc đạt môn Anh văn 3550
hoặc đạt môn Anh văn 4Đại học chính quy (CT tài năng)
350
hoặc đạt môn Anh văn 1
500
hoặc đạt môn Anh văn 4650
hoặc đạt môn Anh văn 4 từ 8.0 trở lên
Đại học VLVH, ĐTTXa
-
350
hoặc đạt môn AV350
500
hoặc đạt môn AV500
Áp dụng từ khóa 2020:
Bậc, hệ đào tạo
Chuẩn tiếng Anh
sau năm 1Chuẩn tiếng Anh
sau năm 2Chuẩn tiếng Anh
sau năm 3Đại học chính quy (CT đại trà)
450
hoặc đạt môn Anh văn 1
550
hoặc đạt môn Anh văn 3600
hoặc đạt môn Anh văn 4Đại học chính quy (CT tài năng)
450
hoặc đạt môn Anh văn 1
600
hoặc đạt môn Anh văn 4700
hoặc đạt môn Anh văn 4 từ 8.0 trở lên
Đại học VLVH, ĐTTXa
-
500
hoặc đạt môn AV500
600
hoặc đạt môn AV600
Các mức điểm trong các bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt từ kết quả kỳ kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học, kỳ kiểm tra tiếng Anh định kỳ (theo định dạng TOEIC) do nhà trường tổ chức, chứng chỉ TOEIC (Listening & Reading) hoặc các chứng chỉ tương đương khác được quy định tại mục 4, hoặc học đạt các môn học bổ sung theo định hướng TOEIC 350-400-450-500-550-600-650-700.
- Riêng SV Lào và Campuchia, không có yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ trong quá trình học nhưng vẫn phải hoàn thành các môn Anh văn có trong chương trình đào tạo.
3. Chuẩn tiếng Anh khi nhận Luận văn tốt nghiệp (LVTN) và khi tốt nghiệp
a) SV phải đạt chuẩn tiếng Anh để được nhận LVTN và xét tốt nghiệp:
SV phải có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh quốc tế (TOEIC, TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, Linguaskill, KET, PET, FCE, CAE) hoặc chứng chỉ VNU-EPT đạt chuẩn để đủ điều kiện nhận LVTV và xét tốt nghiệp.
Bậc, hệ đào tạo
Chuẩn tiếng Anh
nhận LVTNChuẩn tiếng Anh
xét tốt nghiệpĐại học chính quy (CT đại trà)
450 (từ K.2009 đến K.2015)
500 (từ K.2016 đến K.2018)
550 (K.2019)
600 (từ K.2020 trở đi)
450 (từ K.2009 đến K.2014)
500 (từ K.2015 đến K.2018)
550 (K.2019)
600 (từ K.2020 trở đi)
Đại học chính quy (CT tài năng)
450 (từ K.2016 về trước)
600 (từ K.2017 đến K.2018)
650 (K.2019)
700 (từ K.2020 trở đi)
550 (từ K.2013 đến K.K2016)
600 (từ K.2017 đến K.2018)
650 (K.2019)
700 (từ K.2020 trở đi)
Cao đẳng chính quy
350
400
Đại học VLVH, ĐTTXa
350 (từ K.2017 về trước)
hoặc đạt môn AV350
450 (K.2018)
hoặc đạt môn AV450
500 (K.2019)
hoặc đạt môn AV500
600 (từ K.2020 trở đi)
400 (từ K.2017 về trước)
hoặc đạt môn AV400
450 (K.2018)
hoặc đạt môn AV450
500 (K.2019)
hoặc đạt môn AV500
600 (từ K.2020 trở đi)
Đại học chính quy Bằng 2
Học chương trình đào tạo của Khóa nào thì áp dụng quy tắc của Khóa đó.
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt từ chứng chỉ TOEIC (Listening & Reading) hoặc các chứng chỉ tương đương khác được quy định tại mục 4.
b) Quy định về kỹ năng tiếng Anh:
- Chuẩn tiếng Anh nhận LVTN chấp nhận các chứng chỉ tiếng Anh 2 kỹ năng và chứng chỉ tiếng Anh 4 kỹ năng.
- Chuẩn tiếng Anh xét tốt nghiệp (Áp dụng cho bậc đại học chính quy từ khóa 2013 trở đi): phải đạt 4 kỹ năng (Reading, Listening, Speaking, Writing)
+ Các chứng chỉ tiếng Anh 4 kỹ năng được chấp nhận: TOEFL iBT, IELTS, KET, PET, FCE, CAE, VNU-EPT
+ Các chứng chỉ tiếng Anh 2 kỹ năng (Listening & Reading) TOEIC, TOEFL ITP, BULATS được chấp nhận với điều kiện phải đạt thêm một trong các chứng chỉ sau:
* Chứng chỉ TOEIC Speaking & Writing với mức điểm tối thiểu là 200. Riêng chương trình tài năng là 245.
* Chứng chỉ BULATS Speaking & Writing với mức điểm tối thiểu là 6.0
* Đồi với các khóa từ 2013 đến 2017, cho phép dự thi kỹ năng Speaking & Writing của Trung tâm Ngoại ngữ của Trường Đại học Bách Khoa với mức Đạt, tương đương mức điểm 200, riêng chương trình tài năng là mức “Đạt TN”, tương đương mức điểm 245.
c) Các trường hợp khác:
- Các SV đã tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh được xem là đạt chuẩn tiếng Anh để xét nhận LVTN và xét tốt nghiệp.
- Đối với các SV Lào và Campuchia, không có yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ khi nhận LVTN và xét tốt nghiệp (theo công văn 7500/BGDĐT-GDĐH ngày 15/10/2013).
- Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Hiệu trưởng quyết định.
- Sinh viên học đại học bằng thứ hai, đã tốt nghiệp đại học bằng thứ nhất tại trường ĐHBK không quá 02 năm, tại thời điểm trúng tuyển đại học bằng thứ hai, được phép dùng kết quả kiểm tra tiếng Anh kỹ năng Speaking & Writing và chứng chỉ tiếng Anh ở quá trình học đại học bằng thứ nhất để xét các chuẩn tiếng anh của chương trình đào tạo vừa trúng tuyển.
- Sinh viên chính quy chuyển sang hình thức VLVH, trong thời hạn không quá 02 năm kể từ thời điểm thôi học chương trình chính quy, tại thời điểm trúng tuyển hình thức VLVH, được xét các chuẩn tiếng Anh của chương trình đào tạo mới trúng tuyển dựa trên:
+ Kết quả kiểm tra trình độ tiếng Anh tại thời điểm nhập học của chương trình chính quy.
+ Kết quả kiểm tra tiếng Anh theo định hướng TOEIC.
+ Kết quả các môn học Anh văn theo định hướng TOEIC.
+ Các chứng chỉ tiếng Anh trong quá trình học chương trình chính quy.
4. Chuyển điểm các môn ngoại ngữ và bảng quy đổi tương đương các chứng chỉ
SV đạt yêu cầu được đăng ký chuyển điểm các môn Anh văn, Pháp văn như sau (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ trên trang web PĐT).
a) Các môn Anh văn:
Bảng quy đổi tương đương và chuyển điểm áp dụng từ HK1/2020-2021
Các chứng chỉ Anh văn quốc tế
VNU- EPT
Các môn Anh văn
TOEIC
Listening & Reading
TOEFL
ITP
TOEFL
iBT
IELTS
Linguaskill
PET
FCE
CAE
AV1
AV2
AV3
AV4
450
463
49
4.0
142
Pass
218
5
460
467
50
5.5
470
470
51
6
480
473
52
6.5
490
477
53
7
500
480
54
4.5
147
Merit
234
7.5
5
510
483
55
8
5.5
520
487
56
8.5
6
530
490
57
9
6.5
540
493
58
9.5
7
550
497
59
4.5
147
250
10
7.5
5
560
500
60
10
8
5.5
570
503
61
10
8.5
6
580
507
62
10
9
6.5
590
510
63
10
9.5
7
600
510
64
5.0
154
260
10
10
7.5
5
615
513
66
10
10
8
5.5
630
520
68
10
10
8.5
6
640
523
69
10
10
9
6.5
650
527
70
5.5
162
Distinction
270
10
10
9.5
7
675
537
75
10
10
10
7.5
690
543
80
Grade C
Level B2
10
10
10
8
700
550
79
169
280
10
10
10
8.5
720
560
82
10
10
10
9
735
567
84
10
10
10
9.5
750
570
85
6.0
173
Grade B; Grade A
Grade C; Grade B; Grade A
290
10
10
10
10
- Bảng quy đổi tương đương và chuyển điểm áp dụng từ HK1/2017-2018 đến HK3/2019-2020
Các chứng chỉ Anh văn quốc tế
VNU- EPT
Các môn Anh văn
TOEIC
Listening & Reading
TOEFL
ITP
TOEFL
iBT
IELTS
BULATS
KET
PET
FCE
CAE
AV1
AV2
AV3
AV4
350
417
35
3.0
30
Merit
5
360
420
36
31
5.5
370
423
37
32
6
380
427
38
33
6.5
390
430
39
34
7
400
433
40
3.5
35
7.5
5
410
440
42
36
8
5.5
420
447
44
37
8.5
6
430
453
46
38
9
6.5
440
460
48
39
9.5
7
450
463
50
4.0
40
Distinction
Pass
Level B1
218
10
7.5
5
460
467
51
42
10
8
5.5
470
470
52
44
10
8.5
6
480
473
53
45
10
9
6.5
490
477
54
46
10
9.5
7
500
480
55
4.5
47
Merit
234
10
10
7.5
5
525
490
57
49
10
10
8
5.5
550
497
59
51
250
10
10
8.5
6
575
500
61
53
10
10
9
6.5
600
510
64
5.0
54
260
10
10
9.5
7
620
517
66
56
10
10
10
7.5
630
520
68
58
10
10
10
8
640
523
69
60
10
10
10
8.5
650
527
70
5.5
62
Distinc
-tionGrade C
Level B2
270
10
10
10
9
675
537
75
64
10
10
10
9.5
700
550
79
6.0
67
Grade B;
Grade A
Grade C; Grade B; Grade A;
280
10
10
10
10
*Ghi chú: Kỳ thi BULATS sẽ ngưng được tổ chức kể từ cuối năm 2019. Thay vào đó là kỳ thi Linguaskill.
- Trường hợp đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành tiếng Anh
Các sinh viên đã tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh được miễn và chuyển điểm 10 cho 4 môn Anh văn.
b) Các môn Pháp văn:
+ DELF B1, B2: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
+ DELF A2: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2
+ Tú tài Pháp hoặc Tốt nghiệp phổ thông chương trình Song ngữ và tăng cường tiếng Pháp: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2
Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Hiệu trưởng quyết định. -
Phụ lục 2: Quy định về tiếng Anh (áp dụng cho các chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh) 1. Kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học
- SV phải dự kiểm tra trình độ tiếng Anh (theo định dạng IELTS) do VPĐTQT tổ chức khi nhập học để xếp lớp tiếng Anh.
● Nếu kết quả thi < 6.0, SV sẽ được xếp thời khóa biểu môn tiếng Anh tương ứng với trình độ (không được hủy hoặc rút môn học).●Nếu kết quả thi ≥ 6.0, SV sẽ được xét thẳng vào chương trình chính khóa (CTCK), xét miễn học môn tiếng Anh.- Nếu SV đã có chứng chỉ tiếng Anh (CCTA) chính thức đạt chuẩn (xem mục 2.b) và đã hoàn tất thủ tục nộp CCTA (xem hướng dẫn Nộp chứng chỉ ngoại ngữ), SV được xét thẳng vào CTCK, không tham dự kiểm tra trình độ tiếng Anh đầu vào, không học các môn Anh văn tăng cường 1, 2, 3, 4 (đối với khóa 2018 trở về trước)/ học phần IELTS LEVEL 1, 2, 3, 4 (đối với khóa 2019 trở về sau).Cách xếp lớp Anh văn· Áp dụng từ khóa 2018 về trước
Tổng điểm kiểm tra trình độ
Xếp lớp
Miễn học
≤ 2.5
Anh văn tăng cường 1
3.0 - 4.0
Anh văn tăng cường 2
Anh văn tăng cường 1
4.5
Anh văn tăng cường 3
Anh văn tăng cường 1, 2
5.0 - 5.5
Anh văn tăng cường 4
Anh văn tăng cường 1, 2, 3
≥ 6.0
Vào học CTCK
Anh văn tăng cường 1, 2, 3, 4
Có CCTA đạt chuẩn
· Áp dụng từ khóa 2019 trở đi
Tổng điểm kiểm tra trình độ
Xếp lớp
Miễn học
≤ 2.5
IELTS LEVEL 1
3.0 - 4.0
IELTS LEVEL 2
IELTS LEVEL 1
4.5
IELTS LEVEL 3
IELTS LEVEL 1, 2
5.0 - 5.5
IELTS LEVEL 4
IELTS LEVEL 1, 2, 3
≥ 6.0
Vào học CTCK
IELTS LEVEL 1, 2, 3, 4
Có CCTA đạt chuẩn
2. Chuẩn tiếng Anh
a) Chuẩn tiếng Anh đầu vào:
Chuẩn tiếng Anh
Kỳ kiểm tra
(định dạng IELTS)Môn Anh văn tăng cường 3
Môn Anh văn tăng cường 4
Chuẩn tiếng Anh đầu vào
6.0
7.0
5.0
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
- SV phải đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào để đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1 và năm 2 (trừ các môn giảng dạy bằng tiếng Việt).
- Sau hai năm tính từ khi nhập học, các SV không chuẩn tiếng Anh đầu vào sẽ bị buộc thôi học.
- Trường hợp tạm dừng học, SV thực hiện theo quy chế và phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức để được thu nhận lại.
b) Chuẩn tiếng Anh chính thức:
Chuẩn tiếng Anh
IELTS
TOEFL iBT
TOEIC (*)
Chuẩn tiếng Anh chính thức
6.0
79
700
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
(*) Chứng chỉ TOEIC chỉ áp dụng từ khóa 2014 trở về trước
- SV đã đạt chuẩn tiếng Anh chính thức được xem như đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào và đạt chuẩn tiếng Anh xét tốt nghiệp (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ trên trang web PĐT).
- SV phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức sau 4 học kỳ (trước đợt đăng ký môn học cho học kỳ thứ 5) để đăng ký các môn học thuộc CTĐT từ năm 3, nếu không thì SV chỉ được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1, 2 và các môn giảng dạy bằng tiếng Việt.
- Sau 6 học kỳ (trước đợt đăng ký môn học cho học kỳ thứ 7) các SV không chuẩn tiếng Anh chính thức sẽ bị tạm dừng, thời gian tạm dừng tối đa một năm. Để được thu nhận lại, SV phải đạt chuẩn tiếng Anh chính thức.
- Sau 8 học kỳ (trước đợt đăng ký môn học cho học kỳ thứ 9) các SV không chuẩn tiếng Anh chính thức sẽ bị buộc thôi học.
3. Chuyển điểm cho các môn Anh văn
SV có các chứng chỉ Anh văn đạt yêu cầu sẽ được đăng ký chuyển điểm các môn Anh văn tăng cường như sau (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ trên trang web PĐT).
Các CC Anh văn quốc tế
Các môn AV tăng cường
IELTS
TOEFL iBT
TOEIC (*)
AVTC1
AVTC2
AVTC3
AVTC4
6.0
79
700
10
10
7.5
6.5
6.5
93
740
10
10
10
7.5
7.0
101
780
10
10
10
10
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
(*)Chứng chỉ TOEIC chỉ áp dụng từ khóa 2014 trở về trước
4. Chương trình Liên kết quốc tế:
Sinh viên cần xem thêm qui định chuẩn tiếng Anh để chuyển tiếp theo yêu cầu của Đại học đối tác.
5. Chuẩn tiếng Anh khi nhận Luận văn tốt nghiệp (LVTN) và xét tốt nghiệp
SV phải có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh quốc tế đạt chuẩn để đủ điều kiện nhận LVTN và xét tốt nghiệp.
Chương trình
Chuẩn tiếng Anh nhận LVTN và xét tốt nghiệp
IELTS
TOEFL iBT
TOEIC
Chất lượng cao/ Tiên tiến
6.0
79
700 (*)
Các mức điểm trong bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt
(*) Chứng chỉ TOEIC chỉ áp dụng từ khóa 2014 trở về trước. SV lưu ý, chứng chỉ TOEIC 02 kỹ năng (Listening & Reading) ≥ 700 được dùng để xét đạt chuẩn tiếng Anh nhận LVTN, để xét tốt nghiệp SV phải đạt thêm chứng chỉ TOEIC (Speaking & Writing) với mức điểm tối thiểu là 245. -
Phụ lục 3:Quy định về kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin 1. Chuẩn kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin
Từ khóa 2019, SV các chương trình đại trà phải đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) cơ bản hoặc nâng cao hoặc các chứng chỉ quốc tế IC3 hoặc MOS. SV các chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao phải đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao hoặc chứng chỉ quốc tế IC3 hoặc MOS. Đối với chứng chỉ MOS, SV phải đạt ít nhất 02 bài thi trong tổng số 05 bài thi quy định của chứng chỉ MOS (gồm Word, Excel, PowerPoint, Outlook, Access).
2.Các điều kiện ràng buộc
SV phải đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản (hoặc nâng cao hoặc các chứng chỉ quốc tế IC3 hoặc MOS) sau năm 1 để được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2.
SV các chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao phải đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT nâng cao (hoặc các chứng chỉ quốc tế IC3 hoặc MOS) sau năm 3 để được đăng ký môn LVTN.
3.Cách thức đạt chuẩn
- SV tham dự các kỳ kiểm tra kỹ năng ứng dụng CNTT nội bộ, không cấp chứng chỉ, do PĐT hoặc VPĐTQT phối hợp với các Trung tâm đào tạo trong trường ĐHBK tổ chức và đạt chuẩn. SV các chương trình đại trà được dự kiểm tra một lần duy nhất và được miễn phí. SV các chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao được dự kiểm tra một lần cho kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản và một lần cho kỹ năng ứng dụng CNTT nâng cao và được miễn phí cả hai lần. SV có nhu cầu nhận chứng chỉ, sẽ không được miễn phí và phải nộp lệ phí dự thi theo quy định của đơn vị tổ chức.
- SV nộp các chứng chỉ kỹ năng ứng dụng CNTT hợp lệ từ các cơ sở có chức năng cấp chứng chỉ của nhà trường và của các đơn vị khác hoặc các chứng chỉ quốc tế về CNTT.
Nhà trường khuyến khích các SV có chứng chỉ CNTT khi tốt nghiệp ra trường.
4.Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cho SV học bằng thứ hai đã tốt nghiệp bằng thứ nhất tại trường ĐHBK và SV chính quy chuyển sang hình thức VLVH
- Sinh viên học đại học bằng thứ hai, đã tốt nghiệp đại học bằng thứ nhất tại trường ĐHBK không quá 02 năm, và Sinh viên chính quy chuyển sang hình thức VLVH, trong thời hạn không quá 02 năm kể từ thời điểm thôi học chương trình chính quy, tại thời điểm trúng tuyển đại học bằng thứ hai hay trúng tuyển hình thức VLVH, được phép dùng kết quả kiểm tra kỹ năng ứng dụng CNTT nội bộ ở quá trình học đại học bằng thứ nhất để xét chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT của chương trình đào tạo vừa trúng tuyển. -
Bảng ký hiệu viết tắt Chữ viết tắt Giải nghĩa BKeL Hệ thống hỗ trợ giảng dạy Bách Khoa e-Learning CTĐT Chương trình đào tạo CTGD Chương trình giáo dục ĐHBK Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh ĐHQG Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh ĐRL Điểm rèn luyện (xem Điều 23) ĐTBHK Điểm trung bình học kỳ (xem 18.2) ĐTBTL Điểm trung bình tích lũy (xem 19.2) ĐTBTLN Điểm trung bình tích lũy theo đúng ngành đào tạo (xem 19.2) ĐTTXa Đào tạo từ xa qua mạng GDQP Giáo dục quốc phòng GV Giảng viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐHV Hội đồng học vụ là hội đồng cấp trường chịu trách nhiệm ban hành các quy định, quy chế và quy trình cần thiết để vận hành toàn bộ quy trình đào tạo. HĐHV có thành phần gồm các trưởng khoa và phòng ban chủ chốt do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm Chủ tịch và Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký hội đồng. LVTN Luận văn tốt nghiệp P.CTCT-SV Phòng Công tác Chính trị - Sinh viên P.KH-TC Phòng Kế hoạch - Tài chính VPĐTQT Văn phòng Đào tạo Quốc tế PĐT Phòng Đào tạo SốTCmax Số tín chỉ tối đa trong một học kỳ được đăng ký học (xem 9.2) Số TCTL Số tín chỉ tích lũy từ đầu khóa học (xem 19.1) Số TCTLN Số tín chỉ tích lũy theo ngành học từ đầu khóa học (xem 19.1) SV Sinh viên TC Tín chỉ TcHp Tín chỉ học phí (xem Điều 7) TKB Thời khóa biểu TLTN Tiểu luận tốt nghiệp TTTN Thực tập tốt nghiệp VLVH Vừa Làm Vừa Học